Tin tức kinh tế ngày 9/10: Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

21:18 | 09/10/2021

467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - THACO chính thức sở hữu Emart Việt Nam; Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh; Kho bạc Nhà nước mua thành công 150 triệu USD từ 30 ngân hàng thương mại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.
Tin tức kinh tế ngày 9/10: Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh
Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

Giá vàng trong nước, thế giới giảm nhẹ

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 9/10, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 57,10 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 57,80 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 8/10. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 700.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đầu giờ sáng 9/10 (theo giờ Việt Nam) được niêm yết ở mức 1.757,1 USD/oz, giảm 19,9 USD/oz so với cuối giờ chiều ngày 8/10.

THACO chính thức sở hữu Emart Việt Nam

Sáng nay 9/10, Công ty CP Ô tô Trường Hải (THACO) chính thức thông tin về thương vụ chuyển nhượng của Emart Hàn Quốc và THACO.

Cụ thể, ngày 25/5, Emart Hàn Quốc và THACO đã ký kết thỏa thuận chuyển nhượng 100% vốn và nhượng quyền độc quyền để THACO tiếp quản hoạt động kinh doanh Emart tại thị trường Việt Nam. Đến ngày 27/9, các bên đã hoàn tất giao dịch và THACO trở thành chủ sở hữu mới của Emart Việt Nam.

Theo thông tin từ THACO, tập đoàn này sẽ chịu trách nhiệm điều hành, quản trị và mở rộng hệ thống siêu thị Emart tại Việt Nam. Còn Emart Hàn Quốc sẽ cử đội ngũ quản lý cấp cao và duy trì cung ứng hàng hóa nhãn hiệu riêng từ Hàn Quốc với giá cả cạnh tranh.

Kho bạc Nhà nước mua thành công 150 triệu USD từ 30 ngân hàng thương mại

Ngày 8/10/2021, Kho bạc Nhà nước đã chào thầu thành công 150 triệu USD từ các ngân hàng thương mại. Tạm tính theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch, đầu tuần tới (dự kiến là ngày 11/10/2021), Kho bạc Nhà nước sẽ 'bơm' vào hệ thống ngân hàng khoảng 3.429 tỷ đồng.

Theo ông Lưu Hoàng - Cục trưởng Cục Quản lý ngân quỹ (Kho bạc Nhà nước), việc chào mua ngoại tệ giao ngay là một trong những nghiệp vụ mới được Kho bạc Nhà nước áp dụng dựa trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Tài chính chủ động mua ngoại tệ từ hệ thống ngân hàng để đáp ứng các nhiệm vụ chi bằng ngoại tệ của ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước là đơn vị triển khai mua ngoại tệ giao ngay từ các ngân hàng thương mại.

Doanh thu ngành vận tải và du lịch sụt giảm mạnh trong 9 tháng đầu năm

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng năm 2021, vận tải hành khách đạt 2.018,8 triệu lượt khách vận chuyển, giảm 23,8% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 82,7 tỉ lượt khách.km, giảm 30,9%.

Vận tải hàng hóa đạt 1.195 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 242,8 tỉ tấn.km, giảm 0,3%.

Về du lịch, tính chung 9 tháng năm 2021, khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 114,5 nghìn lượt người, giảm 97% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

Chốt phiên giao dịch ngày 8/10 (theo giờ địa phương), giá quặng sắt giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tăng mạnh 3% lên mức 749 Nhân dân tệ (tương đương 116,24 USD)/tấn. Trong phiên giao dịch đã có lúc giá quặng sắt tăng lên mức 769 Nhân dân tệ/tấn - mức giá cao nhất kể từ hồi 6/9 đến nay. Đây cũng là phiên giao dịch đầu tiên của giá quặng sắt trên sàn DCE sau kỳ nghỉ lễ Quốc khánh của Trung Quốc kéo dài từ 1/10 - 7/10.

Giá quặng sắt tăng lên khi một số nhà đầu tư kỳ vọng tình trạng thiếu điện nghiêm trọng tại Trung Quốc hiện nay sẽ khiến các hãng sản xuất thép sử dụng công nghệ lò hồ quang điện để sản xuất thép với nguyên liệu đầu vào là thép phế liệu sẽ bị ngưng hoạt động hoặc giảm công suất đáng kể.

Giá cước vận tải biển có thể tiếp tục neo ở mức cao kỷ lục cho đến cuối năm 2022

Các hãng phân tích thị trường vận tải biển cho biết tình trạng căng thẳng trên các chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ kéo dài đến tận cuối năm sau và giá cước vận tải biển có xu hướng đi ngang, neo ở mức cao kỷ lục như hiện nay thay vì sụt giảm mạnh như một số dự báo trước đây.

Một số hãng phân tích vừa cảnh báo tình trạng căng thẳng của các chuỗi cung ứng trên toàn cầu sẽ còn kéo dài đến tận Quý 4/2022 thay vì kết thúc vào thời điểm Tết Nguyên đán của khu vực Châu Á trong tháng 2/2022 như một số dự báo lạc quan trước đây.

Mỗi tuần, công ty dệt may chi 2,2 triệu đồng/công nhân vì “3 tại chỗ”

Đây là số liệu được TS. Đỗ Quỳnh Chi - giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Quan hệ Lao động (ERC) - nêu ra trong chương trình đối thoại “Chung sức vì sự phục hồi bền vững ngành dệt may - da giày Việt Nam” do hai hiệp hội VITAS và Lefaso đồng tổ chức.

Kết quả này được thu thập từ cuộc khảo sát 256 doanh nghiệp dệt may, da giày cùng 300 công nhân ngành.

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản

Tin tức kinh tế ngày 8/10: Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản

EU trở thành thị trường lớn thứ 3 của mực, bạch tuộc Việt Nam; Thanh long Bình Thuận được bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Nhật Bản; Đề nghị trả lương “tạm nghỉ việc” để giữ chân lao động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 07:00