Tin tức kinh tế ngày 9/1: Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

21:01 | 09/01/2022

7,922 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế; Giá lương thực trên thế giới đạt mức cao nhất trong một thập kỷ; Đốc thúc giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/1.
Tin tức kinh tế ngày 9/1: Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế
Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

Giá vàng chịu áp lực lớn, biến động khó lường

Giá vàng trên thị trường quốc tế chịu áp lực lớn trước ngưỡng 1.800 USD/ounce, khiến giá vàng trong nước đi ngang tại khu vực 61,7 triệu đồng/lượng.

Đầu ngày 9/1 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang đứng mức 1.797-1.798 USD/ounce, tăng nhẹ 7 USD so với phiên giao dịch liền trước.

Trong nước, chốt phiên cuối tuần, giá vàng miếng được Doji niêm yết ở mức 60,8-61,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng tại SJC niêm yết ở mức 60,9-61,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng trưởng ngoạn mục, đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD năm 2021, trở thành điểm sáng của nền kinh tế, đưa nước ta vào nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế.

Giải quyết ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu phía Bắc trước Tết Nguyên đán

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành giao các bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan hữu quan của Trung Quốc để đẩy nhanh thông quan, phấn đấu không còn xe ùn tắc tại các cửa khẩu phía Bắc trước Tết Nguyên đán.

Yêu cầu này được Phó Thủ tướng đưa ra tại cuộc họp trực tuyến về tình hình xử lý hàng hóa ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc chiều 8/1.

Lô bưởi Đoan Hùng đầu tiên xuất khẩu sang Nga

Ngày 8/1, UBND huyện Đoan Hùng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Phú Thọ, Công ty CP Công nghệ Nông nghiệp hữu cơ Kim Hằng Lục Ngạn tổ chức lễ cắt băng xuất hành lô bưởi Đoan Hùng đầu tiên sang thị trường Liên bang Nga.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã hình thành 151 vùng sản xuất bưởi tập trung với diện tích khoảng 3.000 ha, trong đó diện tích được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP là 95 ha. Theo đánh giá của Sở NN&PTNT Phú Thọ, vụ bưởi năm 2021, sản lượng bưởi toàn tỉnh ước đạt khoảng 45 nghìn tấn; mẫu mã, chất lượng bưởi quả tiếp tục được nâng lên nhờ áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Giá lương thực trên thế giới đạt mức cao nhất trong một thập kỷ

Tổ chức Lương-Nông Liên Hợp Quốc (FAO) ngày 6/1 cho biết trong năm qua, giá lương thực trên thế giới đã tăng 28%, lên mức cao nhất trong một thập kỷ. Điều này đã làm giảm bớt hy vọng về việc thị trường trên sẽ ổn định trở lại trong năm nay.

Đốc thúc giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2022

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết vừa có Văn bản số 9481/BKHĐT-TH gửi các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường triển khai kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 và cập nhật kế hoạch đầu tư vốn năm 2021 trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công.

Tại văn bản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm, tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc triển khai phân bổ hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 được giao trước ngày 31/12/2021 để có thể giải ngân kế hoạch đầu tư vốn năm 2022 ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm.

Năm 2022, ngành Công thương đặt mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 6-8%

Để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước năm 2022 ở mức 6-6,5%, ngành Công Thương đặt mục tiêu năm 2022 với chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khoảng 7-8 %; kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6-8%; cán cân thương mại duy trì trạng thái thặng dư; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khoảng 7-8%; tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu tăng 7,88%; điện thương phẩm tăng 7,1-9,1%.

Tin tức kinh tế ngày 8/1: Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines

Tin tức kinh tế ngày 8/1: Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines

Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines; Nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, doanh thu năm 2021; Năm 2022 sẽ xử lý quyết liệt với 12 dự án thua lỗ, đầu tư không hiệu quả… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02