Tin tức kinh tế ngày 9/1: Năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam kiểm soát lạm phát ở mức dưới 4%

21:08 | 09/01/2025

116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam kiểm soát lạm phát ở mức dưới 4%; UOB nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2025 lên 7%; Các ngân hàng trung ương toàn cầu đẩy mạnh cắt giảm lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/1.
Tin tức kinh tế ngày 9/1: Năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam kiểm soát lạm phát ở mức dưới 4%
Năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam kiểm soát lạm phát ở mức dưới 4% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng mạnh

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng nay tăng nhẹ, với vàng giao ngay tăng 14,9 USD lên 2.663,7 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.679,7 USD/ounce, tăng 14,2 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng các thương hiệu đều được điều chỉnh tăng mạnh ở cả chiều mua và bán so với kết phiên giao dịch hôm qua, lên mức 84,5-86 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng ở cả 2 chiều. Theo đó, giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh tăng 100.000 giá mua và 300.000 đồng giá bán lên lần lượt 84,5 triệu đồng/lượng và 85,7 triệu đồng/lượng.

UOB nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2025 lên 7%

Dựa trên thành quả tăng trưởng khả quan của năm 2024 và những rủi ro thương mại từ chính quyền mới của Mỹ, ngân hàng UOB đã điều chỉnh dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2025 lên mức 7%, cao hơn so với dự báo trước đó là 6,6%.

Đây là nội dung trong báo cáo Triển vọng kinh tế Việt Nam 2025 do Ngân hàng UOB của Singapore vừa công bố..

Theo báo cáo của UOB, tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2024 đạt 7,09%, cao hơn 1,99% so với năm 2023 và vượt mức dự báo trung bình của thị trường là 6,7% tới 0,39%. Kết quả này cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của kinh tế sau đại dịch Covid-19.

Dựa trên đà tăng trưởng mạnh mẽ của năm 2024 và đồng thời cân nhắc các rủi ro tiềm ẩn từ căng thẳng thương mại có thể gia tăng, UOB đã quyết định điều chỉnh dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 7% trong năm 2025.

Năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam kiểm soát lạm phát ở mức dưới 4%

2024 là năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam thành công trong việc kiểm soát lạm phát dưới 4%. Đây là thông tin tại Hội thảo khoa học với chủ đề “Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2024 và dự báo 2025”, diễn ra ngày 9/1/2025, do Viện Kinh tế - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) tổ chức.

Phát biểu tại hội thảo, PGS, TS Nguyễn Đào Tùng - Giám đốc Học viện Tài chính, cho biết, đầu năm 2024 không có nhiều dự báo lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam khi GDP chỉ tăng 5,66% trong quý I/2024, còn CPI vào tháng 3/2024 đã tăng 3,97% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, sự phục hồi ấn tượng của xuất khẩu và sản xuất công nghiệp đã giúp tăng trưởng GDP các quý sau có xu hướng cao hơn so với quý trước.

Kết quả, đến cuối năm 2024, Việt Nam đã đạt được mục tiêu kép với tăng trưởng GDP đạt mức 7,09% (vượt mục tiêu 6 - 6,5%), còn CPI trung bình chỉ tăng 3,63% so với năm trước.

Đây là năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam thành công trong việc kiểm soát lạm phát ở mức dưới 4%.

Việt Nam thu 4,37 tỷ USD từ xuất khẩu điều

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, năm 2024, ước xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 730.000 tấn, trị giá 4,37 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 20,2% về trị giá so với năm 2023.

Giá bình quân xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt khoảng 6.003 USD/tấn, tăng 6,1% so với năm 2023.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, những năm qua, ngành điều Việt Nam đã giữ vững ngôi vị đứng đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân trong nhiều năm liên tiếp, khẳng định được uy tín của thương hiệu trên thị trưng quốc tế. Hạt điều nhân của Việt Nam hiện đã có mặt tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng đều qua các năm.

Các ngân hàng trung ương toàn cầu đẩy mạnh cắt giảm lãi suất

Làn sóng nới lỏng tiền tệ đã quay trở lại khi các ngân hàng trung ương hàng đầu thế giới đồng loạt phát tín hiệu giảm lãi suất trong tháng 12/2024, đánh dấu đợt điều chỉnh chính sách mạnh mẽ nhất kể từ thời kỳ đại dịch Covid-19 năm 2020.

Trong số các ngân hàng trung ương giám sát 10 tiền tệ được giao dịch nhiều nhất, có 5 trong số 9 ngân hàng trung ương tổ chức cuộc họp chính sách vào tháng 12 đã thực hiện cắt giảm lãi suất. Các ngân hàng trung ương ở Thụy Sĩ và Canada đã cắt giảm 50 điểm cơ bản, trong khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Thụy Điển đã cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản.

Các nhà hoạch định chính sách ở Úc, Na Uy, Nhật Bản và Anh giữ nguyên lãi suất, trong khi New Zealand không có cuộc họp trong tháng 12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲300K 120,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲300K 120,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲300K 120,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290 ▲50K
Cập nhật: 22/05/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 22/05/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,750 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲30K 12,080 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲30K 12,080 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲30K 12,080 ▼20K
Cập nhật: 22/05/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16245 16512 17091
CAD 18222 18498 19111
CHF 30863 31240 31889
CNY 0 3546 3664
EUR 28806 29074 30103
GBP 34091 34481 35427
HKD 0 3188 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15112 15700
SGD 19607 19888 20416
THB 709 772 825
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26154
Cập nhật: 22/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,437 34,530 35,443
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 31,025 31,121 31,988
JPY 178.1 178.42 186.38
THB 756.92 766.27 820.35
AUD 16,532 16,591 17,046
CAD 18,497 18,556 19,059
SGD 19,807 19,868 20,497
SEK - 2,666 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,879 4,013
NOK - 2,512 2,600
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,668
KRW 17.51 - 19.61
EUR 28,975 28,998 30,232
TWD 782.08 - 946.86
MYR 5,702.74 - 6,431.65
SAR - 6,808.75 7,166.68
KWD - 82,429 87,645
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,824 28,940 30,048
GBP 34,226 34,363 35,338
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,894 31,018 31,934
JPY 176.59 177.30 184.70
AUD 16,396 16,462 16,992
SGD 19,789 19,868 20,413
THB 773 776 811
CAD 18,403 18,477 18,993
NZD 15,158 15,666
KRW 18.01 19.86
Cập nhật: 22/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25773 25773 26153
AUD 16377 16477 17047
CAD 18380 18480 19034
CHF 31052 31082 31975
CNY 0 3568.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29018 29118 29903
GBP 34351 34401 35511
HKD 0 3270 0
JPY 177.98 178.98 185.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15184 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19746 19876 20607
THB 0 737.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,150
USD20 25,780 25,830 26,150
USD1 25,780 25,830 26,150
AUD 16,409 16,559 17,630
EUR 29,114 29,264 30,445
CAD 18,327 18,427 19,747
SGD 19,832 19,982 20,449
JPY 178.09 179.59 184.24
GBP 34,440 34,590 35,388
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 15:45