Tin tức kinh tế ngày 8/12: Tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất trong 5 tháng

19:51 | 08/12/2024

334 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất trong 5 tháng; Thương mại Việt Nam - Trung Quốc 11 tháng vượt 185 tỷ USD; Tín dụng bứt phá cuối năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/12.
Tin tức kinh tế ngày 8/12: Tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất trong 5 tháng
Tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 5 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm

Giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam (8/12) giao ngay trên sàn Kitco ở mức 2,629.62 USD/ounce, giảm 5,7 USD/ounce so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng neo ở mốc 85,2 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn duy trì quanh 84 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng các thương hiệu đang niêm yết cụ thể như sau:

Giá vàng miếng được các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 85,2 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 82,7 triệu đồng/lượng.

Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết ở mức 82,6 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi so với rạng sáng qua.

Thương mại Việt Nam - Trung Quốc 11 tháng vượt 185 tỷ USD

Báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê cho thấy, 11 tháng qua, thương mại 2 chiều Việt Nam - Trung Quốc đạt con số cao chưa từng thấy, với 185,4 tỷ USD.

Ở chiều xuất khẩu, nước ta xuất bán sang thị trường tỷ dân lượng hàng hóa trị giá 55,2 tỷ USD, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu từ thị trường này đạt 130,2 tỷ USD, tăng 29,7%, cán cân thương mại nghiêng về Việt Nam nhập siêu khoảng 75 tỷ USD, tăng 67,7%. Còn so với cả năm ngoái, nhập siêu của 11 tháng qua đã tăng thêm hơn 25 tỷ USD.

Trung bình 11 tháng qua, bình quân kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đạt 16,8 tỷ USD/tháng. Mức trao đổi thương mại 2 chiều của 11 tháng năm nay đã vươt cả năm ngoái gần 15 tỷ USD.

Tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất trong 5 tháng

Theo thông tin từ Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), số tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước mở ròng (chênh lệch giữa tài khoản mở mới và tài khoản đóng) đạt 135.188 tài khoản trong tháng 11/2024. Như vậy, số lượng tài khoản chứng khoán mở mới ròng của nhà đầu tư cá nhân trong nước ở mức thấp nhất trong vòng 5 tháng qua.

Các tổ chức trong nước mở mới 107 tài khoản chứng khoán trong tháng 11, thấp hơn 14 tài khoản so với tháng 10. Tổng cộng nhà đầu tư trong nước mở mới 135.295 tài khoản ở tháng 11 và lũy kế 11 tháng mở mới hơn 1,86 triệu tài khoản, gấp 4,7 lần cả năm 2023. (năm có lượng đóng tài khoản đột biến). Nhà đầu tư trong nước hiện có tổng cộng hơn 9,1 triệu tài khoản chứng khoán.

Trong khi đó, nhóm nhà đầu tư nước ngoài mở mới 162 tài khoản chứng khoán trong tháng 11/2024, ít hơn 68 tài khoản so với tháng trước. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân nước ngoài mở mới 148 tài khoản. Nhà đầu tư tổ chức nước ngoài mở mới 14 tài khoản. Sau 11 tháng đầu năm 2024, nhà đầu tư nước ngoài mở mới tổng cộng 2.214 tài khoản chứng khoán.

Tổng lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong và ngoài nước tại thời điểm cuối tháng 11/2024 là gần 9,16 triệu. Con số trên tương đương 8,89% dân số Việt Nam.

Giá hồ tiêu và cà phê tiếp tục tăng mạnh

Trong phiên giao dịch ngày 8/12/2024, giá cà phê tiếp tục tăng mạnh, với mức tăng khoảng 3.900 đồng/kg so với ngày trước đó. Tại các địa phương, giá cà phê nội địa trung bình đạt 124.000 đồng/kg.

Giá hồ tiêu trong nước ngày 8/12/2024 cũng tiếp tục tăng so với ngày 7/12, trung bình đạt 146.500 đồng/kg. Các địa phương ghi nhận mức tăng từ 1.500 - 2.000 đồng/kg.

Trong năm 2025, ngành hồ tiêu và gia vị sẽ tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế nhằm mở rộng thị trường và khẳng định vị thế trên trường quốc tế.

Tín dụng bứt phá cuối năm

Chỉ trong vòng 1 tuần 29/11-7/12, tín dụng tăng trưởng 0,6%, giúp tăng trưởng tín dụng lũy kế năm 2024 đạt 12,5%.

Thông tin này được Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết tại Họp báo Chính phủ thường kỳ mới nhất.

“Tốc độ tăng trưởng tín dụng tích cực hơn so với cùng thời điểm năm 2023. Thời điểm này của năm ngoái, tín dụng mới tăng được khoảng 9%”, Phó Thống đốc chia sẻ.

Đại diện NHNN cho biết thêm, tổng dư nợ của nền kinh tế đến thời điểm hiện nay đạt khoảng 15,3 triệu tỷ đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 18:00