Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá thép xây dựng tăng liên tiếp

20:58 | 08/10/2024

1,193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá thép xây dựng tăng liên tiếp; Vốn FDI đổ vào Bắc Ninh tăng mạnh; Trung Quốc “tự tin” đạt mục tiêu tăng trưởng trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/10.
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá thép xây dựng tăng liên tiếp
Giá thép xây dựng tăng liên tiếp (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2635,15 USD/ounce, giảm 11,2 USD so với cùng thời điểm ngày 7/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/10.

UOB điều chỉnh nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 6,4%

Ngân hàng UOB (Singapore) vừa công bố báo cáo mới, trong đó nâng dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cho cả năm 2024 lên 6,4%, phản ánh sự hồi phục vững chắc của nền kinh tế. Theo báo cáo, GDP của Việt Nam trong quý III/2024 đã tăng trưởng mạnh mẽ ở mức 7,4% so với cùng kỳ năm trước, vượt xa kỳ vọng thị trường là 6,1%.

Đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất kể từ quý III/2022, với lĩnh vực sản xuất và dịch vụ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, trong khi hoạt động thương mại quốc tế duy trì đà phát triển tích cực. Đặc biệt, doanh số bán dẫn tăng mạnh từ giữa năm 2023 báo hiệu xu hướng tăng trưởng này có thể tiếp tục trong một đến hai quý tới.

Giá thép xây dựng tăng liên tiếp

Từ giữa tháng 9 tới nay, nhà sản xuất nhiều lần điều chỉnh giá thép, trong đó thép thanh vằn Hòa Phát tăng đến 460.000 đồng/tấn.

Hòa Phát điều chỉnh giá bán thép xây dựng lần thứ hai trong tháng 10. Trong đó, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 cùng nhích thêm 100.000 đồng, lên lần lượt 13,58 - 13,79 triệu đồng một tấn. Riêng thép thanh vằn đã tăng giá lần thứ ba từ giữa tháng 9 tới nay.

Các hãng khác như Việt Ý, Việt Đức, Việt Sing, Kyoei Việt Nam, VJS... cũng thay đổi giá từ đầu tháng, tùy loại sẽ tăng thêm 100.000 - 170.000 đồng/tấn sau mỗi lần điều chỉnh, có loại tăng liên tục hai lần chỉ trong tuần trước.

Như vậy, sau các đợt tăng giá gần đây, thép xây dựng đang được bán quanh 13,5 - 14 triệu đồng một tấn. Mặt bằng giá này ngang với cuối tháng 7, đầu tháng 8, trước khi diễn ra đợt giảm khá mạnh sau đó.

Giá trị huy động trái phiếu doanh nghiệp tăng 67% trong 9 tháng đầu năm

Theo thống kê của Mirae Asset, trong tháng 9, thị trường trái phiếu doanh nghiệp ghi nhận 26 đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ với tổng giá trị huy động đạt hơn 24.000 tỷ đồng, nâng tổng giá trị huy động thông qua trái phiếu doanh nghiệp tính từ đầu năm đạt hơn 266.000 tỷ đồng (tăng 67% so với cùng kỳ năm trước).

Phần lớn giá trị huy động đến từ các ngân hàng thương mại như: VIB (4.000 tỷ đồng), OCB (3.500 tỷ đồng), Vietinbank (2.850 tỷ đồng), HDBank (2.500 tỷ đồng), Sacombank (2.000 tỷ đồng), MSB (1.000 tỷ đồng), TPBank (800 tỷ đồng), ACB (500 tỷ đồng), LPB (420 tỷ đồng), BIDV (113 tỷ đồng).

Vốn FDI đổ vào Bắc Ninh tăng mạnh

Theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, tính từ đầu năm đến hết tháng 9/2024, toàn tỉnh Bắc Ninh đã thu hút được 339 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký cấp mới, tăng 75 dự án, tương đương 28,4% so với cùng kỳ. Vốn đăng ký mới đạt trên 1,56 tỷ USD, tăng 82,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Theo đó, các nhà đầu tư chủ yếu đến từ Trung Quốc với 218 dự án; Hong Kong (Trung Quốc) 37 dự án; Singapore 36 dự án. Ngoài ra, từ đầu năm đến nay, Bắc Ninh đã điều chỉnh vốn cho 147 dự án (tăng 22,5%) với số vốn điều chỉnh tăng hơn 2,68 tỷ USD.

Trung Quốc “tự tin” đạt mục tiêu tăng trưởng trong năm 2024

Ngày 8/10, Văn phòng Thông tin Quốc Vụ viện Trung Quốc đã tổ chức họp báo về tình hình thực hiện thống nhất gói chính sách phục hồi và cải thiện kinh tế.

Đáng chú ý, cơ quan này khẳng định Trung Quốc “hoàn toàn tự tin” sẽ đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5% trong năm nay.

Phát biểu tại cuộc họp báo, Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển quốc gia Trung Quốc (NDRC) Trịnh San Khiết cho biết các biện pháp kích thích thị trường vào tháng trước đã mang lại hiệu quả tích cực.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 09:00