Tin tức kinh tế ngày 7/8: Khoảng 3 triệu người đang có thu nhập từ TikTok

21:29 | 07/08/2024

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch thương mại Việt Nam - Philippines tăng cao; Tín dụng bất động sản tăng trở lại; Khoảng 3 triệu người đang có thu nhập từ TikTok… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/8.
Tin tức kinh tế ngày 7/8:
Khoảng 3 triệu người đang có thu nhập từ TikTok (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2385,65 USD/ounce, giảm 24,95 USD so với cùng thời điểm ngày 6/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.300.000 đồng ở chiều mua và giảm 800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.300.000 đồng ở chiều mua và giảm 800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,1-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.200.000 đồng ở chiều mua và giảm 800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/8.

Tín dụng bất động sản tăng trở lại

Số liệu của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, chỉ riêng trong tháng 6/2024, tổng nguồn vốn tín dụng vào nền kinh tế ước đạt trên 480.000 tỷ đồng, cao hơn con số của cả 5 tháng đầu năm. Trong đó, tín dụng bất động sản tăng 4,6% với tỷ trọng khoảng 40% là tín dụng kinh doanh bất động sản (tăng 10,29%) và khoảng 60% là tín dụng tiêu dùng bất động sản (tăng 1,15%).

Tín dụng bất động sản tăng trở lại gắn liền với giai đoạn thị trường ghi nhận sự tái khởi động của nhiều dự án cũ cùng với việc ra mắt các dự án mới, tâm lý nhà đầu tư cũng hứng khởi hơn sau khi Quốc hội chấp thuận đề xuất của Chính phủ cho phép 3 dự án luật mới gồm Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực sớm từ ngày 1/8/2024.

Khoảng 3 triệu người đang có thu nhập từ TikTok

Phát biểu tại hội thảo "Tìm kiếm giải pháp đột phá thúc đẩy thương mại điện tử xuyên biên giới trong ASEAN", ông Nguyễn Lâm Thanh - đại diện TikTok Việt Nam cho biết, tổng thị trường bán lẻ Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 so với năm 2023 tăng không đáng kể, tuy nhiên trên thương mại điện tử đã tăng đến 54%. Theo ông Lâm Thanh, số liệu này cho thấy việc chuyển dịch sang thương mại điện tử đang rất mạnh mẽ.

"Như tại thị trường Việt Nam, sau hơn 1 năm đã có khoảng 3 triệu người có thu nhập từ các hoạt động thương mại trên nền tảng TikTok", ông Lâm Thanh nói.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Philippines tăng cao

Thương vụ Việt Nam tại Philippines cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Philippines đạt gần 2,93 tỷ USD, tăng 17,6% so với 6 tháng đầu năm 2023.

Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao vào thị trường Philippines là gạo, với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2 tỷ USD, tăng 40,9% so với 6 tháng đầu năm 2023, chiếm 41% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Philippines trong 6 tháng đầu năm 2024.

Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD vào thị trường Philippines trong 6 tháng đầu năm 2024 bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 175,2 triệu USD, clanhke và xi măng đạt 171,1 triệu USD, cà phê đạt 133,8 triệu USD, điện thoại các loại và linh kiện đạt 132,6 triệu USD.

EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam

Theo số liệu của Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat), tính đến hết tháng 5, EU đã chi 5,35 tỷ EUR để nhập khẩu 1,3 triệu tấn cà phê các loại từ thị trường thế giới, tăng 4,8% về lượng và 8,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp cà phê chính cho EU bao gồm: Brazil, Việt Nam, Honduras, Uganda, Colombia, Ấn Độ…

Việt Nam tiếp tục đứng ở vị trí thứ hai với khối lượng đạt 340.598 tấn và trị giá hơn 1 tỷ EUR. So với cùng kỳ năm ngoái, khối lượng xuất khẩu chỉ tăng 1,5%, nhưng kim ngạch tăng tới 42,4%, nhờ giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng vọt 40,3% lên mức bình quân 3.136 EUR/tấn. Với kết quả này, thị phần của Việt Nam trong tổng giá trị nhập khẩu cà phê của EU đã tăng từ 15,2% lên 20%.

Thêm 4 ngân hàng thương mại đăng ký tham gia gói tín dụng 120.000 tỷ đồng

Theo Bộ Xây dựng, hiện nay, ngoài 4 ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước (BIDV, Vietinbank, Agribank, Vietcombank) có thêm Ngân hàng Tiên Phong (TPbank), VPBank, MBBank và TechcomBank đã có văn bản đăng ký tham gia chương trình với số tiền đăng ký của mỗi ngân hàng là 5.000 tỷ đồng nâng tổng số có 8 ngân hàng thương mại tham gia, với 140.000 tỷ đồng.

Bộ Xây dựng cho biết, qua tổng hợp, đến nay mới có 34/63 UBND tỉnh có văn bản, công bố 78 dự án đủ điều kiện vay vốn ưu đãi trên cổng thông tin điện tử. Đến nay, các ngân hàng đã giải ngân với số tiền là 1.344 tỷ đồng bao gồm: 1.295 tỷ đồng cho chủ đầu tư tại 12 dự án; 49 tỷ đồng cho người mua nhà tại 5 dự án.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 19:45