Tin tức kinh tế ngày 7/8: Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19

17:54 | 07/08/2021

2,395 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo sụt giảm do cạnh tranh và dịch bệnh; Giá dầu “bốc hơi” gần 7% tuần này do biến chủng Delta; Giá vàng lao đốc, chênh lệch mua, bán ở mức cao; Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19 là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 07/08.

Kịch bản tăng trưởng cuối năm của TP. Đà Nẵng

UBND TP Đà Nẵng vừa có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm trình HĐND thành phố trong kỳ họp dự kiến diễn ra vào giữa tháng 8 này.Trong đó, UBND TP Đà Nẵng báo cáo đề xuất 3 kịch bản cho 6 tháng cuối năm và lựa chọn kịch bản chung về tăng trưởng kinh tế năm nay.

Tin tức kinh tế ngày 7/8: Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19

Kịch bản 1: Kịch bản thuận lợi, dự kiến dịch Covid-19 được kiểm soát tốt cuối tháng 6, đầu tháng 7/2021. Tốc độ tăng GRDP 6 tháng cuối năm đạt mức tăng khoảng 7% (quy mô GRDP tương đương khoảng 92% của 6 tháng cuối năm 2019, ngang mức bình quân của 2 năm 2018, 2019). Kịch bản 2: Kịch bản chưa thuận lợi, dự kiến dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát từ cuối quý III/2021. Tình hình tăng trưởng GRDP tương đương như 6 tháng đầu năm. Tốc độ GRDP 6 tháng cuối năm đạt mức tăng gần 5% (quy mô GRDP tương đương gần 90% của 6 tháng cuối năm 2019).

Kịch bản 3: Kịch bản điều kiện xấu, dự kiến dịch Covid-19 chưa được kiểm soát trong quý III và quý IV/2021. Tốc độ tăng trưởng GRDP có thể thấp hơn 6 tháng đầu năm 2021, 6 tháng cuối năm sẽ chỉ đạt dưới 3,5% (quy mô GRDP tương đương khoảng 85% của 6 tháng cuối năm 2019)...

Xuất khẩu gạo sụt giảm do cạnh tranh và dịch bệnh

Hiện tại đối tác quốc tế vẫn có nhu cầu nhập khẩu gạo Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp nước ta không giao hàng được. Tân Cảng là cảng container chính đã ngưng nhận giao gạo xuất khẩu từ tháng 7/2021 và chưa rõ khi nào có thể tiếp tục, lượng container ứ đọng tại Cảng Cát Lái lớn do chỉ còn 50% nhân sự làm việc...

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2021 đạt gần 3,6 triệu tấn, trị giá 1,937 tỷ USD; giảm 10,6% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Xuất khẩu gạo sụt giảm do tác động từ dịch bệnh và phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ, dẫn tới giá xuất khẩu hiện ở mức thấp nhất trong vòng 16 tháng qua.

Giá dầu “bốc hơi” gần 7% tuần này do biến chủng Delta

Lúc đóng cửa, giá dầu Brent giao sau tại thị trường London giảm 0,59 USD/thùng, tương đương giảm 0,8%, còn 70,7 USD/thùng. Giá dầu WTI giao sau tại thị trường New York giảm 0,81 USD/thùng, tương đương giảm 1,2%, còn 68,28 USD/thùng. Tính cả tuần, giá dầu Brent giảm hơn 6%, đánh dấu tuần sụt mạnh nhất trong 4 tháng. Giá dầu WTI cũng trượt gần 7%, hoàn tất tuần giảm mạnh nhất 9 tháng’.

Giới đầu tư lo ngại rằng các biện pháp hạn chế đi lại nhằm ngăn sự lây lan của biến chủng Delta có thể gây trệch hướng phục hồi của nhu cầu tiêu thụ năng lượng toàn cầu. Ngoài ra, giá dầu còn chịu áp lực giảm từ đồng USD mạnh lên sau báo cáo việc làm khả quan hơn dự báo của Mỹ.

Giá vàng lao đốc, chênh lệch mua, bán ở mức cao

Sáng 7/8, giá vàng được Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết chiều mua vào ở ngưỡng 56,30 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 57,00 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 6.8. Chênh lệch giá bán vàng hiện đang cao hơn giá mua 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 56,35 – 57,80 triệu đồng/lượng. So với thời điểm chốt phiên giao dịch ngày 6.8, giá vàng giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua – bán vàng tại DOJI đang ở mức 1,45 triệu đồng/lượng.

Dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm giảm do tác động Covid-19

Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay đạt 16,7 tỉ USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, vốn đầu tư đăng ký cấp mới tăng 7% so với cùng kỳ năm 2020 với 1.006 dự án mới (giảm 37,9%). Vốn đăng ký cấp mới bình quân 1 dự án trong 7 tháng năm 2021 đạt 10,1 triệu USD/dự án, gần gấp đôi so với vốn bình quân cùng kỳ năm trước.

Giảm mạnh nhất là dòng vốn FDI đăng ký góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài cả về số lượt góp vốn và giá trị vốn góp. Tính chung trong 7 tháng, có 2.403 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn 2,05 tỉ USD, giảm 55,8%.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 14,930
Miếng SJC Nghệ An 14,730 14,930
Miếng SJC Thái Bình 14,730 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 14,930
NL 99.99 13,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830
Trang sức 99.9 14,090 14,820
Trang sức 99.99 14,100 14,830
Cập nhật: 19/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 14,932
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 14,933
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 1,479
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 1,468
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 145,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 110,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 99,984
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 89,707
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 85,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 61,372
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cập nhật: 19/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16875 17453
CAD 18265 18541 19156
CHF 32466 32850 33501
CNY 0 3470 3830
EUR 29940 30213 31237
GBP 33897 34287 35219
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15222
SGD 19712 19994 20515
THB 729 792 845
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 19/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 19/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 19/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26122 26122 26388
AUD 16787 16887 17815
CAD 18445 18545 19559
CHF 32726 32756 34343
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30125 30155 31878
GBP 34199 34249 36009
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.47
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14744 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20730
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 19/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 06:00