Tin tức kinh tế ngày 7/6: Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới

21:20 | 07/06/2024

357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới; Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu tăng 7,4%; Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu tăng 7,4%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/6.
Tin tức kinh tế ngày 7/6: Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới
TP HCM đứng thứ hai trong nhóm thành phố tăng trưởng nhanh nhất thế giới.

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2371,3 USD/ounce, tăng 2,58 USD so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.500.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.900.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu tăng 7,4%

Ngày 7/6, Theo Tổng cục Hải quan, tổng số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm đạt 165.696 tỷ đồng, bằng 44,2% dự toán được giao, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Về tình hình xuất nhập khẩu, 5 tháng tổng xuất nhập khẩu ước đạt 305,53 tỷ USD, tăng 16.6% (tương ứng tăng 44,56 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023.

Trong số đó, xuất khẩu ước tính đạt 156,77 tỷ USD, tăng 15,2% (tương ứng tăng 21,29 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu ước đạt 148,76 tỷ USD, tăng 18,2% (tương ứng tăng 23,27 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, cán cân thương mại 5 tháng đầu năm 2024, cả nước ước xuất siêu 8 tỷ USD.

Giá lương thực thế giới tăng tháng thứ 3 liên tiếp

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) ngày 7/6 cho biết chỉ số giá lương thực thế giới của FAO trong tháng 5 tiếp tục tăng tháng thứ 3 liên tiếp trong bối cảnh giá sản phẩm từ sữa và giá ngũ cốc tăng cao hơn so với mức giảm của giá đường và dầu thực vật.

Chỉ số giá của FAO, theo dõi hầu hết hàng hóa lương thực giao dịch trên toàn cầu đạt mức trung bình 120,4 điểm trong tháng 5, tăng 0,9% so với tháng 4. Tuy nhiên, chỉ số giá lương thực tháng 5 thấp hơn 3,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới

Savills Việt Nam vừa có báo cáo chỉ số trung tâm tăng trưởng (The Growth Hubs Index) - một chỉ số đi kèm với chỉ số thành phố thích ứng (Savills Resilient Cities Index). Chỉ số này có vai trò dự báo các khía cạnh kinh tế của 230 thành phố cho đến năm 2033 để xác định các thành phố phát triển nhanh nhất.

Phân tích này chỉ tập trung vào nhóm các thành phố có GDP năm 2023 từ 50 tỷ USD trở lên. Theo báo cáo, Bengaluru ở Ấn Độ dẫn đầu nhóm thành phố tăng trưởng, tiếp theo là TP HCM của Việt Nam, Hà Nội đứng vị trí thứ 6.

Như vậy, Việt Nam có hai thành phố lọt vào top 15 trung tâm tăng trưởng hàng đầu. Kết quả dự báo của TP HCM được thúc đẩy bởi sự gia tăng lớn nhất về số lượng hộ gia đình thu nhập cao. Triển vọng phát triển của Hà Nội dựa trên sự gia tăng tài sản cá nhân và tầng lớp trung lưu đang mở rộng.

Xuất khẩu Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh

Dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc cho thấy xuất khẩu của nước này trong tháng 5 tăng nhanh hơn dự kiến, trong khi nhập khẩu có chiều hướng đi xuống.

Theo một cuộc thăm dò của Reuters, xuất khẩu của nền kinh tế số hai thế giới trong tháng 5 đã tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, vượt mức dự đoán tăng trưởng 6%. Tuy nhiên, nhập khẩu chỉ tăng 1,8%, thấp hơn dự báo 4,2%.

Điều này trái ngược với tháng 4 khi xuất khẩu của Trung Quốc chỉ tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước trong khi nhập khẩu tăng đến 8,4%.

Tổng cộng trong 5 tháng đầu năm, xuât khẩu nước này đã tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, trong khi nhập khẩu tăng 2,9%.

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

Giá xăng dầu đồng loạt giảm; Nhập siêu bất ngờ quay trở lại; Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▼200K 74,550 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▼200K 74,450 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.850 ▼100K 75.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.850 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.800 ▼100K 74.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.700 ▼80K 56.100 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.390 ▼60K 43.790 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.780 ▼50K 31.180 ▼50K
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 ▼15K 7,545 ▼15K
Trang sức 99.9 7,340 ▼15K 7,535 ▼15K
NL 99.99 7,355 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 ▼15K 7,585 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,850 ▼100K 75,450 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,850 ▼100K 75,550 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 73,750 ▼100K 74,750 ▼100K
Nữ Trang 99% 72,010 ▼99K 74,010 ▼99K
Nữ Trang 68% 48,485 ▼68K 50,985 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,824 ▼42K 31,324 ▼42K
Cập nhật: 26/06/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,579.99 16,747.46 17,284.68
CAD 18,164.52 18,348.00 18,936.56
CHF 27,691.91 27,971.63 28,868.89
CNY 3,430.37 3,465.02 3,576.71
DKK - 3,583.36 3,720.57
EUR 26,504.17 26,771.89 27,957.34
GBP 31,446.43 31,764.07 32,782.98
HKD 3,176.21 3,208.29 3,311.21
INR - 303.80 315.94
JPY 154.44 156.00 163.45
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 82,776.39 86,085.40
MYR - 5,345.69 5,462.27
NOK - 2,350.09 2,449.86
RUB - 277.11 306.76
SAR - 6,764.73 7,035.15
SEK - 2,369.00 2,469.57
SGD 18,306.62 18,491.54 19,084.71
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,220.00 25,250.00 25,470.00
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,692 16,792 17,242
CAD 18,391 18,491 19,041
CHF 28,058 28,163 28,963
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,871 27,980
GBP 31,903 31,953 32,913
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 156.12 154.62 163.6
KRW 16.58 17.7 19.1
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,374 2,454
NZD 15,334 15,384 15,901
SEK - 2,380 2,490
SGD 18,367 18,467 19,197
THB 642.31 686.65 710.31
USD #25,235 25,250 25,470
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,270.00 25,470.00
EUR 26,717.00 26,824.00 28,019.00
GBP 31,592.00 31,783.00 32,762.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,310.00
CHF 27,866.00 27,978.00 28,855.00
JPY 155.51 156.13 163.11
AUD 16,588.00 16,655.00 17,160.00
SGD 18,430.00 18,504.00 19,053.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,276.00 18,349.00 18,890.00
NZD 15,319.00 15,826.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 26/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25283 25283 25470
AUD 16797 16847 17352
CAD 18454 18504 18955
CHF 28209 28259 28822
CNY 0 3470.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27039 27089 27792
GBP 32059 32109 32769
HKD 0 3260 0
JPY 157.37 157.87 162.38
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9725 0
MYR 0 5550 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15376 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18608 18658 19209
THB 0 652.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 26/06/2024 18:00