Tin tức kinh tế ngày 7/6: Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới

21:20 | 07/06/2024

426 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới; Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu tăng 7,4%; Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu tăng 7,4%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/6.
Tin tức kinh tế ngày 7/6: Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới
TP HCM đứng thứ hai trong nhóm thành phố tăng trưởng nhanh nhất thế giới.

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2371,3 USD/ounce, tăng 2,58 USD so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.500.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.900.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/6.

Thu ngân sách nhà nước từ xuất nhập khẩu tăng 7,4%

Ngày 7/6, Theo Tổng cục Hải quan, tổng số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm đạt 165.696 tỷ đồng, bằng 44,2% dự toán được giao, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Về tình hình xuất nhập khẩu, 5 tháng tổng xuất nhập khẩu ước đạt 305,53 tỷ USD, tăng 16.6% (tương ứng tăng 44,56 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023.

Trong số đó, xuất khẩu ước tính đạt 156,77 tỷ USD, tăng 15,2% (tương ứng tăng 21,29 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu ước đạt 148,76 tỷ USD, tăng 18,2% (tương ứng tăng 23,27 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, cán cân thương mại 5 tháng đầu năm 2024, cả nước ước xuất siêu 8 tỷ USD.

Giá lương thực thế giới tăng tháng thứ 3 liên tiếp

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) ngày 7/6 cho biết chỉ số giá lương thực thế giới của FAO trong tháng 5 tiếp tục tăng tháng thứ 3 liên tiếp trong bối cảnh giá sản phẩm từ sữa và giá ngũ cốc tăng cao hơn so với mức giảm của giá đường và dầu thực vật.

Chỉ số giá của FAO, theo dõi hầu hết hàng hóa lương thực giao dịch trên toàn cầu đạt mức trung bình 120,4 điểm trong tháng 5, tăng 0,9% so với tháng 4. Tuy nhiên, chỉ số giá lương thực tháng 5 thấp hơn 3,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Hà Nội, TP HCM vào top tăng trưởng nhanh nhất thế giới

Savills Việt Nam vừa có báo cáo chỉ số trung tâm tăng trưởng (The Growth Hubs Index) - một chỉ số đi kèm với chỉ số thành phố thích ứng (Savills Resilient Cities Index). Chỉ số này có vai trò dự báo các khía cạnh kinh tế của 230 thành phố cho đến năm 2033 để xác định các thành phố phát triển nhanh nhất.

Phân tích này chỉ tập trung vào nhóm các thành phố có GDP năm 2023 từ 50 tỷ USD trở lên. Theo báo cáo, Bengaluru ở Ấn Độ dẫn đầu nhóm thành phố tăng trưởng, tiếp theo là TP HCM của Việt Nam, Hà Nội đứng vị trí thứ 6.

Như vậy, Việt Nam có hai thành phố lọt vào top 15 trung tâm tăng trưởng hàng đầu. Kết quả dự báo của TP HCM được thúc đẩy bởi sự gia tăng lớn nhất về số lượng hộ gia đình thu nhập cao. Triển vọng phát triển của Hà Nội dựa trên sự gia tăng tài sản cá nhân và tầng lớp trung lưu đang mở rộng.

Xuất khẩu Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh

Dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc cho thấy xuất khẩu của nước này trong tháng 5 tăng nhanh hơn dự kiến, trong khi nhập khẩu có chiều hướng đi xuống.

Theo một cuộc thăm dò của Reuters, xuất khẩu của nền kinh tế số hai thế giới trong tháng 5 đã tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, vượt mức dự đoán tăng trưởng 6%. Tuy nhiên, nhập khẩu chỉ tăng 1,8%, thấp hơn dự báo 4,2%.

Điều này trái ngược với tháng 4 khi xuất khẩu của Trung Quốc chỉ tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước trong khi nhập khẩu tăng đến 8,4%.

Tổng cộng trong 5 tháng đầu năm, xuât khẩu nước này đã tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, trong khi nhập khẩu tăng 2,9%.

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

Giá xăng dầu đồng loạt giảm; Nhập siêu bất ngờ quay trở lại; Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 03:00