Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

20:00 | 06/06/2024

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng dầu đồng loạt giảm; Nhập siêu bất ngờ quay trở lại; Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.
Tin tức kinh tế ngày 6/6: Nhập siêu bất ngờ quay trở lại
Nhập siêu bất ngờ quay trở lại trong tháng 5/2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2368,72 USD/ounce, tăng 40,95 USD so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,48-77,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 910.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,88-77,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 800.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77-77,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 700.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/6.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm

Trên cơ sở điều hành của liên bộ Công Thương - Tài chính, các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh giá xăng dầu kể từ 15 giờ hôm nay (6/6).

Theo đó, giá xăng E5 giảm 610 đồng/lít, giá bán là 21.140 đồng/lít. Giá xăng RON 95 giảm 540 đồng, giá bán về mức 21.970 đồng/lít.

Giá dầu diesel cũng được điều chỉnh giảm 320 đồng/lít, giá bán ở mức 19.420 đồng/lít.

Ở kỳ điều hành hôm nay, liên bộ Công Thương - Tài chính không trích và cũng không chi sử dụng từ Quỹ bình ổn giá với các mặt hàng xăng dầu.

Việt Nam tiếp tục là đối tác xuất khẩu gạo lớn nhất vào Philippines

Thương vụ Việt Nam tại Philippines dẫn số liệu mới nhất từ Cục Thực vật (Bureau of Plant Industry), Bộ Nông nghiệp Philippines cho biết, tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 23/5/2024, tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines tăng 20,3% so với 5 tháng đầu năm 2023, đạt mức 1,97 triệu tấn, cao hơn khá nhiều so với mức nhập khẩu 1,64 triệu tấn trong 5 tháng đầu năm 2023.

Việt Nam vẫn là đối tác xuất khẩu gạo lớn nhất của Philippines. Kể từ ngày 1/1/2024 đến 23/5/2024, gạo Việt Nam xuất khẩu sang Philippines đạt 1,44 triệu tấn, chiếm 72,9% trong tổng số gạo nhập khẩu của Philippines. Đứng thứ hai là Thái Lan xuất khẩu sang Philippines đạt 300.227,24 tấn, tiếp theo là Parkistan đạt 144.834,50 tấn, Myanmar đạt 65.080 tấn. Phần còn lại nhập khẩu từ Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Italia và Tây Ban Nha.

Nhập siêu bất ngờ quay trở lại

Theo Tổng cục Thống kê, mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao nhưng đáng chú ý là trong tháng 5/2024, nhập khẩu tăng mạnh hơn, dẫn tới cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu trong tháng 5/2024. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 5/2024 ước đạt 33,81 tỷ USD, tăng 12,8% so với tháng trước và tăng mạnh tới 29,9% so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy, nhập siêu quay trở lại trong tháng 5/2024 với mức 1 tỷ USD, sau thời gian dài xuất siêu.

Theo các chuyên gia, nhập siêu quay trở lại là điều đáng quan tâm nhưng có thể kỳ vọng, nhập siêu do nhập khẩu thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất tăng mạnh là chỉ báo cho thấy sản xuất công nghiệp sẽ phục hồi tích cực hơn trong thời gian tới.

Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 4 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu quả sầu riêng tươi (mã HS 08106000) của Trung Quốc đạt 202,5 nghìn tấn, trị giá 1,09 tỷ USD, giảm 35,2% về lượng và giảm 32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Giá sầu riêng tươi nhập khẩu trung bình trong 4 tháng đầu năm 2024 đạt 5.394,6 USD/tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2023.

Thái Lan là thị trường cung cấp sầu riêng tươi lớn nhất cho Trung Quốc, tuy nhiên trong 4 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu sầu riêng tươi của Trung Quốc từ thị trường này giảm mạnh. Tỷ trọng nhập khẩu sầu riêng tươi từ Thái Lan trong 4 tháng đầu năm 2024 giảm xuống còn 60% trong tổng lượng nhập khẩu, giảm 26,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023.

Việt Nam là thị trường cung cấp sầu riêng tươi lớn thứ 2 cho Trung Quốc. Đáng chú ý, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu sầu riêng tươi từ thị trường Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2024, đạt 79,3 nghìn tấn, trị giá 369,8 triệu USD, tăng 91,% về lượng và tăng 81,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023; chiếm 39,2% tổng lượng sầu riêng tươi Trung Quốc nhập khẩu, tăng 25,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 5/6: Thu ngân sách từ nhà đất tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 5/6: Thu ngân sách từ nhà đất tăng vọt

Thu ngân sách từ nhà đất tăng vọt; Doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận vốn vay; Áp dụng hóa đơn điện tử với kinh doanh golf từ ngày 1/8… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • cho-vay-xnk

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲50K 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲50K 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,360 7,555
Trang sức 99.9 7,350 7,545
NL 99.99 7,365
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,365
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,465 7,595
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,465 7,595
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,465 7,595
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 ▲200K 75,550 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 ▲200K 75,650 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,850 ▲200K 74,850 ▲200K
Nữ Trang 99% 72,109 ▲198K 74,109 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,553 ▲136K 51,053 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,866 ▲84K 31,366 ▲84K
Cập nhật: 24/06/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,458.48 16,624.72 17,158.01
CAD 18,108.82 18,291.73 18,878.49
CHF 27,753.88 28,034.23 28,933.50
CNY 3,432.97 3,467.64 3,579.42
DKK - 3,581.10 3,718.23
EUR 26,509.13 26,776.90 27,962.57
GBP 31,347.23 31,663.87 32,679.58
HKD 3,178.37 3,210.47 3,313.45
INR - 303.69 315.83
JPY 154.45 156.01 163.46
KRW 15.83 17.59 19.19
KWD - 82,722.43 86,029.28
MYR - 5,342.29 5,458.79
NOK - 2,357.31 2,457.39
RUB - 271.91 301.00
SAR - 6,765.45 7,035.90
SEK - 2,372.29 2,473.00
SGD 18,303.92 18,488.81 19,081.89
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,225.00 25,255.00 25,475.00
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,605 16,625 17,225
CAD 18,304 18,314 19,014
CHF 27,979 27,999 28,949
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,676 31,686 32,856
HKD 3,130 3,140 3,335
JPY 155.39 155.54 165.09
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,330 2,450
NZD 15,331 15,341 15,921
SEK - 2,353 2,488
SGD 18,255 18,265 19,065
THB 641.36 681.36 709.36
USD #25,175 25,175 25,475
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,275.00 25,475.00
EUR 26,654.00 26,761.00 27,955.00
GBP 31,467.00 31,657.00 32,634.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,910.00 28,022.00 28,900.00
JPY 155.47 156.09 163.07
AUD 16,558.00 16,624.00 17,128.00
SGD 18,416.00 18,490.00 19,038.00
THB 674.00 677.00 704.00
CAD 18,224.00 18,297.00 18,836.00
NZD 0.00 15,285.00 15,791.00
KRW 0.00 17.52 19.13
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25270 25475
AUD 16733 16783 17288
CAD 18401 18451 18907
CHF 28230 28280 28842
CNY 0 3470.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27015 27065 27775
GBP 31956 32006 32666
HKD 0 3260 0
JPY 157.35 157.85 162.4
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9739 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15378 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18600 18650 19207
THB 0 653.8 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 24/06/2024 19:00