Tin tức kinh tế ngày 7/1: Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 15,08%

20:48 | 07/01/2025

264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 15,08%; Kiều hối về Việt Nam năm 2024 đạt 16 tỷ USD; Đầu năm, lãi suất tiết kiệm tăng sát trần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.
Tin tức kinh tế ngày 7/1: Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 15,08%
Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 15,08% (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận sáng ngày 7/1/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2637,81 USD/ounce, tăng 0,54 USD so với cùng thời điểm ngày 6/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/1.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,7-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 400.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/1.

Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 15,08%

Chiều 7/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức họp báo thông tin kết quả hoạt động ngân hàng năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025.

Chia sẻ tại buổi họp báo, ông Đào Minh Tú, Phó Thống đốc thường trực NHNN cho biết, tính đến ngày 31/12/2024, tín dụng nền kinh tế tăng khoảng 15,08% so với cuối năm 2023. Tín dụng tập trung vào các sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên.

Theo ông Tú, để đạt được kết quả trên, NHNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cung ứng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế bằng cách ngay từ đầu năm đã giao hết toàn bộ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2024 cho các tổ chức tín dụng và thông báo công khai nguyên tắc xác định để tổ chức tín dụng chủ động thực hiện tăng trưởng tín dụng.

Năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9%

Tổng cục Thống kê cho biết, thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng những tháng cuối năm 2024, đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng ngành thương mại và dịch vụ. Theo đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV/2024 tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9% so với năm trước, đạt mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ.

Theo đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 12/2024 ước đạt 570,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý IV/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 1.686,1 nghìn tỷ đồng, tăng 5,9% so với quý trước và tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.

Kiều hối về Việt Nam năm 2024 đạt 16 tỷ USD

Ngày 7/1, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, cho biết mặc dù chưa có con số chính thức nhưng thông tin từ Bộ ngoại giao cho hay, nguồn kiều hối chuyển về Việt Nam vẫn duy trì ổn định, 2024 là năm có doanh số kiều hối kỷ lục, dự ước khoảng 16 tỷ USD.

Theo đó, kiều hối chuyển về TP HCM chiếm khoảng 60% lượng kiều hối cả nước, dự ước khoảng 9,6 tỷ USD. Kiều hối chuyển về nước hiện nay có hai nguồn chính, gồm: kiều bào gửi về hỗ trợ thân nhân trong nước và người Việt Nam ra nước ngoài lao động có thu nhập.

Đầu năm, lãi suất tiết kiệm tăng sát trần

Ngay trong tuần đầu tiên của năm mới 2025, đã có thêm một số ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động, trong đó nhiều nhà băng tiếp tục tăng ở những kỳ hạn ngắn, áp sát mức trần, nhưng giảm nhẹ ở kỳ hạn huy động dài.

Hiện trên thị trường, với các ngân hàng cùng một phân khúc, lãi suất tiền gửi hiện tương đối đồng đều. Nhưng lại có sự phân hóa đáng kể với mức chênh lệch từ 1% - 3% giữa nhóm ngân hàng thương mại cổ phần top đầu với các ngân hàng quy mô nhỏ, tại cùng một kỳ hạn. Trong đó, lãi suất huy động cao nhất đang rơi vào kỳ hạn 12 và 18 tháng, ở mức 6 và trên 6%/năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC HCM 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC ĐN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 12:00