Tin tức kinh tế ngày 6/7: Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực

21:29 | 06/07/2024

680 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực; Thu nhập người lao động tăng 7,4%; Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/7.
Tin tức kinh tế ngày 6/7: Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực
Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2391,62 USD/ounce, tăng 30,85 USD so với cùng thời điểm ngày 5/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/7.

Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực

Thứ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Quốc Phương cho biết, 6 tháng đầu năm nay, kết quả thu hút FDI duy trì ở mức khá.

Tổng vốn FDI đăng ký của 6 tháng đạt gần 15,2 tỷ USD, tăng 13,1%. Trong đó, FDI đăng ký mới là hơn 9,5 tỷ USD, tăng 46,9%. “Đây là con số đáng lưu ý, bởi vốn đăng ký mới tức là dự án mới vào sẽ gia tăng năng lực sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế”, Thứ trưởng Trần Quốc Phương phân tích.

Vốn FDI thực hiện đạt khoảng 10,8 tỷ USD, tăng 8,2%, cũng là mức tăng trưởng khá. Trong đó cũng có ghi nhận rất nhiều dự án mới, quy mô lớn được đầu tư.

Về kỳ vọng 6 tháng cuối năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết sức lạc quan, dựa trên không chỉ đánh giá chủ quan của các cơ quan trong nước mà kể cả phía nước ngoài đánh giá.

Doanh nghiệp phát hành 110,2 nghìn tỷ đồng trái phiếu trong 6 tháng năm 2024

Theo Bộ Tài chính, lũy kế từ đầu năm đến ngày 21.6 có 41 doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với khối lượng 110,2 nghìn tỷ đồng, gấp 2,6 so với cùng kỳ năm 2023.

Trong số trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát hành 6 tháng qua, tổ chức tín dụng chiếm 63,2% (69,6 nghìn tỷ đồng); doanh nghiệp bất động sản chiếm 28,6% (31,5 nghìn tỷ đồng).

Về cơ cấu nhà đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức mua trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường sơ cấp chiếm 94,8% khối lượng phát hành, tập trung vào các tổ chức tín dụng (53,5%) và công ty chứng khoán (21,9%); các nhà đầu tư cá nhân mua 5,2%.

Lãi suất phát hành bình quân 7,41%/năm và kỳ hạn phát hành bình quân 3,78 năm; 14,5% trái phiếu phát hành có điều khoản đảm bảo. Khối lượng mua lại trước hạn là 59,8 nghìn tỷ đồng (giảm 39% so với cùng kỳ năm 2023).

Thu nhập người lao động tăng 7,4%

Tổng cục Thống kê cho biết, thu nhập bình quân của người lao động quý II/2024 là 7,5 triệu đồng/tháng, giảm 137 nghìn đồng so với quý I/2024 và tăng 490 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, thu nhập bình quân của lao động nam là 8,5 triệu đồng/tháng, lao động nữ là 6,3 triệu đồng/tháng; thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị là 9 triệu đồng/tháng, khu vực nông thôn là 6,5 triệu đồng/tháng.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động là 7,5 triệu đồng/tháng, tăng 7,4%, tương ứng tăng 519 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thu nhập bình quân của lao động nam là 8,5 triệu đồng/tháng, lao động nữ là 6,4 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị là 9,1 triệu đồng/tháng, khu vực nông thôn là 6,5 triệu đồng/tháng.

Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay

Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ ngày 5/7, tăng trưởng việc làm của nước này tiếp tục chậm lại với tốc độ ổn định trong tháng 6/2024, trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 4,1%, giúp tăng kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay.

Các thị trường tài chính đang dự báo về khả năng Fed cắt giảm lãi suất vào tháng 9 tới, với xác suất khoảng 72% sau báo cáo việc làm tháng 6/2024, đồng thời kỳ vọng đợt cắt giảm lãi suất thứ hai vào tháng 12/2024.

Tin tức kinh tế ngày 5/7: Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán

Tin tức kinh tế ngày 5/7: Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán

Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán; Lợi nhuận Samsung tăng 15 lần; Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼900K 117,200 ▼600K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼900K 117,200 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼900K 117,200 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,100 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,090 ▼20K
Cập nhật: 03/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 114.900 ▼900K 117.200 ▼600K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼900K 117.200 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼900K 117.200 ▼600K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼900K 117.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼900K 117.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼900K 117.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,420 ▲80K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,410 ▲80K
NL 99.99 10,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼30K 11,750 ▼30K
Cập nhật: 03/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16302 16569 17148
CAD 18445 18722 19342
CHF 31173 31551 32202
CNY 0 3530 3670
EUR 29103 29372 30405
GBP 34421 34812 35753
HKD 0 3190 3392
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15340 15927
SGD 19702 19983 20506
THB 716 779 833
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 03/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,794 34,888 35,809
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,370 31,467 32,342
JPY 178.53 178.85 186.87
THB 763.78 773.22 827.26
AUD 16,580 16,640 17,094
CAD 18,711 18,771 19,280
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,681 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,058
NOK - 2,531 2,622
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,277 15,419 15,866
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,303 29,326 30,576
TWD 784.61 - 949.89
MYR 5,730.08 - 6,465.28
SAR - 6,828.18 7,186.85
KWD - 82,725 87,957
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 03/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25440 25440 26230
AUD 16479 16579 17147
CAD 18628 18728 19279
CHF 31415 31445 32335
CNY 0 3588.3 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29385 29485 30258
GBP 34723 34773 35884
HKD 0 3270 0
JPY 178.85 179.85 186.4
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15452 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19857 19987 20716
THB 0 745.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 03/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,231
USD20 25,870 25,920 26,231
USD1 25,870 25,920 26,231
AUD 16,514 16,664 17,730
EUR 29,414 29,564 30,742
CAD 18,563 18,663 19,982
SGD 19,928 20,078 20,545
JPY 179.31 180.81 185.51
GBP 34,785 34,935 35,723
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 17:00