Tin tức kinh tế ngày 5/8: Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới

22:11 | 05/08/2025

158 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chứng khoán Việt Nam biến động mạnh chưa từng thấy; Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới; Đáo hạn trái phiếu bất động sản đạt đỉnh trong tháng 8… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/8.
Tin tức kinh tế ngày 5/8: Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới

Giá vàng thế giới bật tăng, trong nước nhảy vọt

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà bật tăng so với sáng qua. Theo cập nhật, giá vàng giao ngay ở mức 3,379.88 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhích tăng 16.03 USD/ounce, tương ứng với tăng 0.48%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay niêm yết ở mức 122,2 - 123,8 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng mua vào và 120,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều so với sáng qua.

Đáo hạn trái phiếu bất động sản đạt đỉnh trong tháng 8

Theo báo cáo của đơn vị cung cấp dữ liệu và phân tích tài chính FiinGroup, khoảng 102.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp (trừ ngân hàng) đến hạn thanh toán trong nửa cuối năm nay. Con số này gấp đôi giai đoạn nửa đầu năm (44.400 tỷ đồng), cho thấy áp lực dòng tiền thanh toán hiện hữu.

Riêng nhóm doanh nghiệp bất động sản cần 65.300 tỷ đồng để đáo hạn trái phiếu trong nửa cuối năm, chiếm khoảng 64%. Áp lực đáo hạn đạt đỉnh vào tháng 8 với khoảng 17.500 tỷ đồng, sau đó giảm dần còn 6.000-12.000 tỷ mỗi tháng.

Còn theo số liệu thống kê của Hiệp hội trái phiếu Việt Nam (VMBA), trong 6 tháng còn lại của năm 2025, ước tính sẽ có khoảng 131.601 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn, trong đó phần lớn là trái phiếu bất động sản với 69.970 tỷ đồng, tương đương 53%.

Chứng khoán Việt Nam biến động mạnh chưa từng thấy

Thị trường chứng khoán Việt Nam vừa trải qua phiên giao dịch đầy cảm xúc khi VN-Index lên xuống như “tàu lượn”. Nối tiếp động lực từ phiên 4/8, thị trường bước vào ngày giao dịch mới với diễn biến khởi sắc và nhanh chóng tạo khoảng cách lên tới 17 điểm so với tham chiếu.

Sự hưng phấn trên thị trường khiến dòng tiền nhập cuộc ồ ạt, qua đó đẩy VN-Index lên hơn 1.584 điểm - mức cao kỷ lục mới. Song, một đợt chốt lời bất ngờ vào giữa phiên chiều đã đẩy chỉ số trượt chân và lao dốc, có thời điểm xóa sạch thành quả của cả phiên.

Phải nhờ đến nỗ lực của nhóm “bắt đáy”, thị trường mới có thể lấy lại cân bằng và hồi phục về sắc xanh.

Kết phiên, VN-Index tăng 18,96 điểm (+1,2%) lên 1.547,15 điểm; HNX-Index giảm 2,22 điểm (-0,8%) xuống 266,12 điểm; UPCoM-Index tăng 0,34 điểm (+0,3%) lên 107,5 điểm.

Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới

Theo Đài Thai PBS , từ tháng 1 đến tháng 6/2025, Ấn Độ tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thế giới với 11,68 triệu tấn gạo xuất khẩu, tăng 36,5% so với cùng kỳ. Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai với 4,72 triệu tấn, tăng 3,5%, trong khi Thái Lan rơi xuống thứ ba với 3,73 triệu tấn, giảm mạnh 27,3%.

Trong khi đó, Pakistan xuất khẩu 2,76 triệu tấn (giảm 20,2%) và Mỹ đạt 1,4 triệu tấn (giảm 23,5%).

Xuất khẩu gạo Thái Lan giảm sút phần lớn do giá cao. Ông Charoen Laothamatas - Chủ tịch Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan cho biết, giá trị xuất khẩu gạo của nước này trong 6 tháng đầu năm chỉ đạt khoảng 75,57 tỷ baht (hơn 2,3 tỷ USD), giảm tới 36,4% so với cùng kỳ năm trước.

Cà phê lập kỷ lục về giá trị xuất khẩu sau 7 tháng

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 7, xuất khẩu cà phê ước đạt 110 nghìn tấn, trị giá 592,7 triệu USD.

Lũy kế 7 tháng, xuất khẩu cà phê đạt 1,1 triệu tấn, tương đương 6 tỷ USD, tăng 7,6% về sản lượng và tăng mạnh 65,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Con số này đã vượt tổng giá trị xuất khẩu cà phê cả năm 2024 (5,48 tỷ USD).

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm đạt 5.672,2 USD/tấn, tăng 53,4% so với cùng kỳ năm trước.

Ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam gồm: Đức (chiếm 15,3% thị phần, giá trị xuất khẩu tăng gấp 2,1 lần), Italy (chiếm 7,6%, tăng 47,4%), Tây Ban Nha (chiếm 7,5%, tăng 67%).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 18:45