Tin tức kinh tế ngày 5/8: Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới

22:11 | 05/08/2025

157 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chứng khoán Việt Nam biến động mạnh chưa từng thấy; Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới; Đáo hạn trái phiếu bất động sản đạt đỉnh trong tháng 8… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/8.
Tin tức kinh tế ngày 5/8: Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới

Giá vàng thế giới bật tăng, trong nước nhảy vọt

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà bật tăng so với sáng qua. Theo cập nhật, giá vàng giao ngay ở mức 3,379.88 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhích tăng 16.03 USD/ounce, tương ứng với tăng 0.48%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay niêm yết ở mức 122,2 - 123,8 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,8 triệu đồng/lượng mua vào và 120,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều so với sáng qua.

Đáo hạn trái phiếu bất động sản đạt đỉnh trong tháng 8

Theo báo cáo của đơn vị cung cấp dữ liệu và phân tích tài chính FiinGroup, khoảng 102.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp (trừ ngân hàng) đến hạn thanh toán trong nửa cuối năm nay. Con số này gấp đôi giai đoạn nửa đầu năm (44.400 tỷ đồng), cho thấy áp lực dòng tiền thanh toán hiện hữu.

Riêng nhóm doanh nghiệp bất động sản cần 65.300 tỷ đồng để đáo hạn trái phiếu trong nửa cuối năm, chiếm khoảng 64%. Áp lực đáo hạn đạt đỉnh vào tháng 8 với khoảng 17.500 tỷ đồng, sau đó giảm dần còn 6.000-12.000 tỷ mỗi tháng.

Còn theo số liệu thống kê của Hiệp hội trái phiếu Việt Nam (VMBA), trong 6 tháng còn lại của năm 2025, ước tính sẽ có khoảng 131.601 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn, trong đó phần lớn là trái phiếu bất động sản với 69.970 tỷ đồng, tương đương 53%.

Chứng khoán Việt Nam biến động mạnh chưa từng thấy

Thị trường chứng khoán Việt Nam vừa trải qua phiên giao dịch đầy cảm xúc khi VN-Index lên xuống như “tàu lượn”. Nối tiếp động lực từ phiên 4/8, thị trường bước vào ngày giao dịch mới với diễn biến khởi sắc và nhanh chóng tạo khoảng cách lên tới 17 điểm so với tham chiếu.

Sự hưng phấn trên thị trường khiến dòng tiền nhập cuộc ồ ạt, qua đó đẩy VN-Index lên hơn 1.584 điểm - mức cao kỷ lục mới. Song, một đợt chốt lời bất ngờ vào giữa phiên chiều đã đẩy chỉ số trượt chân và lao dốc, có thời điểm xóa sạch thành quả của cả phiên.

Phải nhờ đến nỗ lực của nhóm “bắt đáy”, thị trường mới có thể lấy lại cân bằng và hồi phục về sắc xanh.

Kết phiên, VN-Index tăng 18,96 điểm (+1,2%) lên 1.547,15 điểm; HNX-Index giảm 2,22 điểm (-0,8%) xuống 266,12 điểm; UPCoM-Index tăng 0,34 điểm (+0,3%) lên 107,5 điểm.

Việt Nam vượt Thái Lan, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới

Theo Đài Thai PBS , từ tháng 1 đến tháng 6/2025, Ấn Độ tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thế giới với 11,68 triệu tấn gạo xuất khẩu, tăng 36,5% so với cùng kỳ. Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai với 4,72 triệu tấn, tăng 3,5%, trong khi Thái Lan rơi xuống thứ ba với 3,73 triệu tấn, giảm mạnh 27,3%.

Trong khi đó, Pakistan xuất khẩu 2,76 triệu tấn (giảm 20,2%) và Mỹ đạt 1,4 triệu tấn (giảm 23,5%).

Xuất khẩu gạo Thái Lan giảm sút phần lớn do giá cao. Ông Charoen Laothamatas - Chủ tịch Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan cho biết, giá trị xuất khẩu gạo của nước này trong 6 tháng đầu năm chỉ đạt khoảng 75,57 tỷ baht (hơn 2,3 tỷ USD), giảm tới 36,4% so với cùng kỳ năm trước.

Cà phê lập kỷ lục về giá trị xuất khẩu sau 7 tháng

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 7, xuất khẩu cà phê ước đạt 110 nghìn tấn, trị giá 592,7 triệu USD.

Lũy kế 7 tháng, xuất khẩu cà phê đạt 1,1 triệu tấn, tương đương 6 tỷ USD, tăng 7,6% về sản lượng và tăng mạnh 65,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Con số này đã vượt tổng giá trị xuất khẩu cà phê cả năm 2024 (5,48 tỷ USD).

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm đạt 5.672,2 USD/tấn, tăng 53,4% so với cùng kỳ năm trước.

Ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam gồm: Đức (chiếm 15,3% thị phần, giá trị xuất khẩu tăng gấp 2,1 lần), Italy (chiếm 7,6%, tăng 47,4%), Tây Ban Nha (chiếm 7,5%, tăng 67%).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Cập nhật: 22/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼370K 14,980 ▼270K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼370K 14,980 ▼270K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼370K 14,980 ▼270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼270K 14,980 ▼270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼270K 14,980 ▼270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼270K 14,980 ▼270K
NL 99.99 14,480 ▼370K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▼370K
Trang sức 99.9 14,470 ▼370K 14,970 ▼270K
Trang sức 99.99 14,480 ▼370K 14,980 ▼270K
Cập nhật: 22/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▼49K 14,862 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▼49K 14,863 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1350K 1,485 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1350K 1,486 ▼33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▼33K 1,475 ▼33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼130653K 14,604 ▼134703K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▼2475K 110,786 ▼2475K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼85908K 10,046 ▼92658K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▼2013K 90,134 ▼2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▼1924K 86,151 ▼1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲48610K 61,664 ▲55360K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cập nhật: 22/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17415
CAD 18270 18546 19161
CHF 32445 32828 33463
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34284 34675 35618
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14831 15418
SGD 19751 20032 20553
THB 716 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 22/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 22/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16798 16898 17506
CAD 18476 18576 19182
CHF 32715 32745 33636
CNY 0 3664.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30141 30171 31193
GBP 34647 34697 35810
HKD 0 3390 0
JPY 170.01 170.51 177.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14969 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19927 20057 20779
THB 0 748.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 15000000
SBJ 13000000 13000000 15000000
Cập nhật: 22/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 17:00