Tin tức kinh tế ngày 5/4: Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP quý I lên 7,7%

21:35 | 05/04/2025

55 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ bắt đầu thu thuế 10% với hàng hóa từ nhiều quốc gia; Giá cà phê, hồ tiêu “rơi thẳng đứng”; Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP quý I lên 7,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.
Tin tức kinh tế ngày 5/4: Mỹ bắt đầu thu thuế 10% với hàng hóa từ nhiều quốc gia

Giá vàng đồng loạt lao dốc

Ghi nhận sáng ngày 5/4/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 3037,36 USD/ounce, giảm 72,55 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 97,1-100,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2,3 triệu đồng ở chiều mua vào và giảm 1,8 triệu đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày hôm trước.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 97,1-100,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2,3 triệu đồng ở chiều mua vào và giảm 1,8 triệu đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Hoa Kỳ áp thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với thép tôn mạ Việt Nam

Ngày 4/4/2025, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã công bố kết luận sơ bộ trong vụ việc điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm thép tôn mạ nhập khẩu từ một số quốc gia, bao gồm Việt Nam. Theo đó, nhiều doanh nghiệp thép Việt Nam đối mặt với mức thuế chống bán phá giá dao động từ 39,84% đến 88,12%...

Trong số các doanh nghiệp bị áp thuế, Hoa Sen Group - một trong những đơn vị có kim ngạch xuất khẩu thép hàng đầu - bị áp mức thuế 59%. Tôn Đông Á chịu thuế 39,84%, trong khi nhiều doanh nghiệp khác như China Steel & Nippon Steel Việt Nam, Tôn Hòa Phát, Thép Nam Kim (NKG) bị áp đồng mức thuế 49,42%. Đáng chú ý, nhóm các doanh nghiệp không nằm trong danh sách điều tra cụ thể sẽ phải chịu mức thuế cao nhất - lên tới 88,12%.

Giá cà phê, hồ tiêu “rơi thẳng đứng”

Ngày 5/4, giá cà phê ghi nhận phiên giảm mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay, giá tiêu cũng có mức giảm kỷ lục từ 6.000 - 6.500 đồng/kg so với hôm qua trong bối cảnh lo ngại chính sách thương mại toàn cầu.

Ở trong nước, giá cà phê tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên đang giảm từ 2.300 - 2.500 đồng/kg so với phiên giao dịch trước và phiên sáng. Hiện giá cà phê dao động trong khoảng 130.200 - 131.200 đồng/kg, giá bán trung bình ở mức 131.100 đồng/kg.

Sáng 5/4, giá tiêu tại nhiều tỉnh giảm mạnh từ 6.000 - 6.500 đồng/kg, đánh mất mốc tăng đạt được sau Tết và trở lại gần mức trước thu hoạch.

Giá trị phát hành trái phiếu quý I/2025 thấp nhất 5 năm

Theo báo cáo của VIS Ratings, trong quý I/2025, lượng phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) mới đạt 25 nghìn tỉ VND, giảm 12% so với cùng kỳ năm trước. Từ năm 2019 đến 2024, quý đầu tiên chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng phát hành hằng năm, phản ánh tác động mùa vụ của thị trường TPDN.

Tuy nhiên, giá trị phát hành mới trong quý I/2025 thấp nhất trong vòng 5 năm qua, chủ yếu do thiếu các hoạt động phát hành riêng lẻ.

Chỉ có hai đợt phát hành được công bố trong quý I/2025 với giá trị 2.000 tỉ đồng, trong khi lượng phát hành trái phiếu công khai trong quý I/2025 đạt 23.130 tỉ đồng (tăng 68% so với cùng kỳ), cao nhất trong 5 năm qua, nhờ đóng góp của các ngân hàng và công ty chứng khoán.

Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP quý I lên 7,7%

Trong báo cáo kinh tế vĩ mô về Việt Nam vừa mới được công bố, Ngân hàng Standard Chartered dự báo GDP của Việt Nam tăng trưởng mạnh ở mức 7,7% trong quý I/2025 (tăng từ mức 7,6% trong quý IV/2024). Trong khi đó, dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2025 vẫn ở mức 6,7%, với mức tăng trưởng dự kiến có sự điều chỉnh trong nửa cuối năm.

Theo các chuyên gia phân tích, triển vọng kinh tế của Việt Nam tiếp tục được củng cố nhờ vào sự hội nhập sâu rộng với các mạng lưới thương mại toàn cầu thông qua nhiều hiệp định thương mại tự do đã được ký kết, cùng với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) duy trì ổn định.

"Những yếu tố này tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trong chuỗi sản xuất và xuất khẩu toàn cầu", báo cáo viết.

Mỹ bắt đầu thu thuế 10% với hàng hóa từ nhiều quốc gia

Ngày 5/4, các nhân viên hải quan Mỹ bắt đầu áp dụng mức thuế quan đơn phương 10% đối với tất cả hàng nhập khẩu từ nhiều quốc gia vào Mỹ.

Trong khi đó, mức thuế cao hơn đối với hàng hóa từ 57 đối tác thương mại lớn hơn dự kiến ​​sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 9/4.

Mức thuế quan "cơ bản" 10% ban đầu có hiệu lực tại các cảng biển, sân bay và kho hải quan của Mỹ lúc 0h00 theo giờ Đông Mỹ (11h01 giờ Việt Nam), mở đường cho việc Tổng thống Trump hoàn toàn bác bỏ hệ thống thuế quan được thỏa thuận chung sau Thế chiến thứ hai.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 01:02