Tin tức kinh tế ngày 5/10: Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác

20:38 | 05/10/2024

1,244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác; Hơn 23.700 người nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh; Xuất khẩu sầu riêng tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/10.
Tin tức kinh tế ngày 5/10: Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác
Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2653,52 USD/ounce, giảm 8,96 USD so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/10.

Xuất khẩu sầu riêng tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8, xuất khẩu sầu riêng các loại (gồm dạng tươi, đông lạnh, sấy) của Việt Nam đạt kỷ lục gần 150.000 tấn, trị giá 536,3 triệu USD, tăng 97,1% về lượng và tăng 91,4% về trị giá so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm ngoái tăng 2,6 lần về lượng và 2,5 lần về trị giá.

Tính chung 8 tháng năm 2024, xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam đạt 626.000 tấn, trị giá 2,14 tỷ USD, tăng 67,5% về lượng và 67% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, chỉ sau 8 tháng kim ngạch xuất khẩu loại trái cây này đã gần bằng con số 2,24 tỷ USD đạt được trong cả năm ngoái và chiếm 45,3% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành rau quả.

Hơn 23.700 người nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh

Báo cáo về tình hình thực hiện công tác thuế tháng 9 của Tổng cục Thuế cho thấy trong 9 tháng đầu năm 2024, cơ quan thuế đã ban hành 23.747 thông báo tạm hoãn xuất cảnh với số tiền thuế nợ là 50.665 tỉ đồng.

Đến nay, Tổng cục Thuế đã thu được 1.844 tỉ đồng của 2.873 người nộp thuế đang bị tạm hoãn xuất cảnh.

Tổng cục Thuế cũng cho biết, kết quả thu nợ thuế trong tháng 9 ước đạt 2.321 tỉ đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm, ước thu được 56.092 tỉ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ 2023.

Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là 52.408 tỉ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 3.684 tỉ đồng.

Standard Chartered hạ dự báo tăng trưởng GDP quý III của Việt Nam xuống 5,1%

Trong báo cáo cập nhật kinh tế về Việt Nam công bố sáng 5/10, Ngân hàng Standard Chartered hạ dự báo tăng trưởng GDP quý III của Việt Nam xuống 5,1% so với cùng kỳ (thay vì 6% hồi cuối tháng 4).

Nguyên nhân là trong tháng 9, tăng trưởng doanh số bán lẻ được dự báo chỉ đạt 5,2% so với cùng kỳ (tháng 8 đạt 7,9%), tăng trưởng xuất khẩu đạt 6,2% so với cùng kỳ (tháng 8 đạt 14,5%).

Còn nhập khẩu và sản xuất công nghiệp có khả năng tăng lần lượt 4,0% (tháng 8 đạt 12,4%) và 4,2% (tháng 8 đạt 9,5) so với cùng kỳ. Theo đó, thặng dư thơng mại hàng tháng có thể giảm xuống còn 2,5 tỷ USD (tháng 8 đạt 4,5 tỷ USD).

Ngân hàng ồ ạt tung gói vay trả nợ nhà băng khác

Nhiều ngân hàng đang tung các gói vay trả nợ trước hạn khoản vay tại ngân hàng khác với mức lãi suất hấp dẫn cùng với cam kết tự tất toán cho khách hàng khoản vay cũ.

TS. Lê Xuân Nghĩa, chuyên gia kinh tế, cho rằng, việc đẩy mạnh cho vay trả nợ trước hạn ở ngân hàng khác với lãi suất rẻ nhằm kích thích tín dụng. Theo kỳ vọng của giới phân tích, xu hướng này sẽ có tác động mạnh tới mặt bằng lãi suất cho vay, sự cạnh tranh và thị phần giữa các nhóm ngân hàng.

Quy định này triển khai sẽ khiến các ngân hàng phải "nhìn nhau" để đưa ra các chính sách cạnh tranh hơn, nhằm tạo ra mặt bằng lãi suất vay thấp hơn để "giữ chân" người vay cũng như thu hút khách hàng mới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00