Tin tức kinh tế ngày 4/5: Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%

22:16 | 04/05/2022

2,393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%; Bộ Công Thương đảm bảo đủ nguồn cung xăng dầu; Giá cá tra trong nước cao chưa từng có… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/5.
Tin tức kinh tế ngày 4/5: Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%
Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%

Giá vàng thế giới giảm sâu, trong nước loạn nhịp

Mở cửa phiên giao dịch ngày 4/5, Công ty Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng ở mức 69,55-69,95 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 69,25-69,95 triệu đồng/lượng. Mức giá này giảm 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Giá nhẫn tròn trơn niêm yết ở mức 54,6-55,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 350.000 đồng/lượng so với hôm qua.

Sáng 4/5 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.863 USD/ounce, giảm 4 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch trước đó.

Bộ Công Thương đảm bảo đủ nguồn cung xăng dầu

Để đảm bảo tốt nguồn cung xăng dầu trong nước, Bộ Công Thương đã chỉ đạo các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu tăng cường lượng nhập khẩu, đồng thời phân giao sản lượng nhập khẩu xăng dầu tăng thêm trong quý II/2022 cho 10 thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu nhằm bổ sung nguồn thiếu hụt.

Bộ này dự kiến nguồn cung xăng dầu quý II vào khoảng 6,7 triệu m3, từ các nhà máy sản xuất trong nước (Lọc dầu Nghi Sơn dự kiến 1,8 triệu m3, Lọc dầu Bình Sơn dự kiến 1,9 triệu m3), nguồn nhập khẩu khoảng 1,5 triệu m3 và nguồn tồn kho từ quý I chuyển sang (1,5 triệu m3).

Với nguồn cung như trên, Bộ Công Thương khẳng định, sẽ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của quý II và tồn kho gối đầu sang quý III khoảng 1,5 triệu m3.

4 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản tăng 15,6%

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa cho biết, tháng 4/2022, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản (XK) ước đạt trên 4,8 tỷ USD, tăng 11,2% so với tháng 4/2021, giảm 2,6% so với tháng 3/2022; trong đó, giá trị XK nhóm nông sản chính khoảng 1,9 tỷ USD, lâm sản chính ước gần 1,6 tỷ USD, thủy sản đạt gần 1,1 tỷ USD và chăn nuôi đạt 29,7 triệu USD…

Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch XK nông lâm thủy sản ước đạt gần 17,9 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tiêu thụ vàng của Việt Nam tăng 6%

Số liệu của Hội đồng Vàng thế giới vừa cho biết, nhu cầu vàng của người tiêu dùng Việt Nam quý I năm nay đạt 19,6 tấn, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái (18,6 tấn).

Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi tổng nhu cầu về vàng thỏi và đồng xu vàng tăng 4%, từ 13,5 tấn trong quý đầu tiên của năm 2021, lên 14 tấn trong quý I năm nay. Nhu cầu vàng trang sức trong quý vừa rồi cũng tăng 10%, lên 5,6 tấn.

Ông Andrew Naylor, Giám đốc điều hành khu vực châu Á - Thái Bình Dương (không bao gồm Trung Quốc) tại Hội đồng Vàng Thế giới, cho biết nhu cầu vàng của Việt Nam tăng do lạm phát gia tăng và sự suy yếu của tiền đồng. Điều này đã làm tăng sức hấp dẫn đối với vàng, thể hiện qua phí bảo hiểm trong nước cao.

Giá cá tra trong nước cao chưa từng có

Thông tin từ Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết giá cá tra nguyên liệu đối với loại 0,7-0,8 kg/con hiện là 31.000-32.500 đồng/kg và loại 1-1,2 kg/con có giá 32.000-34.500 đồng/kg, tăng 8.000-10.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm ngoái.

Với mức nêu trên, giá cá tra nguyên liệu cao chưa từng có trong lịch sử ngành hàng này và nếu so với mức giá kỷ lục từng được thiết lập vào năm 2019 là 29.000-30.000 đồng/kg thì mức hiện nay cao hơn 1.000-4.000 đồng/kg (tùy loại).

Các nước ASEAN đẩy mạnh nhập khẩu gạo Việt Nam

Sáng 4/5, Văn phòng Bộ Công Thương thông tin, loại gạo chất lượng cao của Việt Nam đang được xuất khẩu mạnh sang các nước trong khu vực ASEAN với giá bán cao. Việt Nam sẽ giảm xuất khẩu loại gạo trắng thường vì không cạnh tranh được với gạo giá rẻ của Myanmar, Pakistan và Ấn Độ…

Theo Bộ Công Thương, những năm qua, gạo là mặt hàng nông sản chính của Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN. Đây là thị trường lớn với dân số gần 700 triệu dân. Người dân ASEAN có nhiều nét tương đồng về lối sống, văn hóa và sinh hoạt, ưu thế về khoảng cách địa lý gần với Việt Nam. Do đó, dư địa để tăng trưởng xuất khẩu của gạo Việt Nam sang khu vực ASEAN còn rất lớn.

Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%

Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%

CPI tháng 4/2022 tăng 0,18%; 4 tháng đầu năm xuất siêu 2,53 tỷ USD; Kinh tế vĩ mô duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 29/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 18:00