Tin tức kinh tế ngày 4/4: Xuất khẩu cà phê lần đầu vượt mốc 1 tỷ USD trong một tháng

21:36 | 04/04/2025

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đã có 26 ngân hàng giảm lãi suất; Xuất khẩu cà phê lần đầu vượt mốc 1 tỷ USD trong 1 tháng; Thu ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu tăng 9,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.
Tin tức kinh tế ngày 4/4: Xuất khẩu cà phê lần đầu chạm mốc 1 tỷ USD trong 1 tháng

Giá vàng thế giới bất ngờ giảm

Ghi nhận sáng ngày 4/4/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 3109,91 USD/ounce, giảm 16 USD/ounce so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 99,4-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 99,4-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 99,4-101,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Xuất khẩu cà phê lần đầu chạm mốc 1 tỷ USD trong 1 tháng

Theo số liệu vừa được Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố, trong 3 tháng đầu năm, khối lượng cà phê Việt Nam xuất khẩu đạt 509.500 tấn, giá trị ước khoảng 2,88 tỷ USD, giảm 12,9% về khối lượng nhưng lại tăng mạnh 49,5% về giá trị so với cùng kỳ 2024.

Đặc biệt, chỉ tính riêng trong tháng 3, mặt hàng cà phê xuất khẩu đạt 1,16 tỷ USD, tăng 72% so với cùng kỳ năm 2024. Đây là mức cao kỷ lục, lần đầu tiên trong lịch sử, xuất khẩu cà phê đạt 1 tỷ USD trong một tháng.

Quý I/2025, thu ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu tăng 9,7%

Theo Cục Hải quan (Bộ Tài chính), số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 3/2025 đạt 36.098 tỷ đồng, tăng 4,6%, tương ứng tăng 1.574 tỷ đồng so với tháng liền trước.

Tổng thu ngân sách nhà nước 3 tháng đầu năm 2025 đạt 98.495 tỷ đồng, bằng 24% dự toán được giao và 21% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 9,7% (tương ứng tăng 8.712 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng trị giá xuất, nhập khẩu của cả nước tính từ ngày 1/1 đến 15/3/2025 đạt 162,78 tỷ USD, tăng 12% tương ứng tăng 17,46 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2024.

Trong đó xuất khẩu đạt 82,29 tỷ USD, tăng 9,1% (tương ứng tăng 6,85 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 80,49 tỷ USD, tăng 15,2% (tương ứng tăng 10,61 tỷ USD). Lũy kế đến hết ngày 15/3/2025, cả nước xuất siêu 1,81 tỷ USD.

Đã có 26 ngân hàng giảm lãi suất

Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), từ 25/2/2025 đến 3/4/2025, có 26 ngân hàng thương mại trong nước điều chỉnh giảm lãi suất. Riêng ngày đầu tháng 4/2025 có 2 ngân hàng giảm lãi suất là VPBank và MB.

26 ngân hàng giảm lãi suất tiền gửi kể từ sau cuộc họp giữa NHNN với ngân hàng thương mại (25/2/2025) đến ngày 3/4/2025 bao gồm: BVBank, MSB, VietBank, Saigonbank, VIB, BAOVIET Bank, KienLongBank, BACABank, VietABank, Eximbank, PGBank, LPBank, Nam A Bank, SHB, NCB, VCBNeo, BIDV, Techcombank, Vikki Bank, MBV, OCB, VietinBank, Agribank, ABBank, VPBank, MB.

Mức giảm lãi suất của các ngân hàng từ 25/2 tới nay là từ 0,1- 1,05%/năm tùy theo từng kỳ hạn.

Tính riêng 3 ngày đầu tháng 4/2025, có 2 ngân hàng giảm lãi suất huy động là VPBank và MB.

Bộ Công Thương: Sẽ giải quyết vấn đề thuế quan với Mỹ trước 9/5

Trước ngày 9/5, Bộ Công Thương sẽ tập trung trao đổi với phía Mỹ nhằm thống nhất phương án xử lý, hướng tới mối quan hệ thương mại bền vững, hài hòa và cùng có lợi.

Đây là thông tin được ông Tạ Hoàng Linh - Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường nước ngoài (Bộ Công Thương) chia sẻ tại phiên họp báo thường kỳ quý I của Bộ Công Thương diễn ra chiều 4/4.

Cụ thể, ông Linh cho biết trong bối cảnh Mỹ muốn áp mức thuế lên tới 46% đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã chủ động gửi thư cho người đồng cấp phía Mỹ và đề xuất tổ chức điện đàm song phương.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 26/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 18:00