Tin tức kinh tế ngày 3/6: Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng 28%; trị giá xuất khẩu gạo giảm mạnh

19:23 | 03/06/2019

398 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng 28%; Cà phê đảo chiều liên tục tăng giá; Trị giá xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm mạnh; Huy động trái phiếu Chính phủ giảm; Thị trường chứng khoán giảm sâu ngày đầu tuần... là những tin tức đáng chú ý trong ngày.
tin tuc kinh te ngay 36 kim ngach xuat khau sang my tang 28Giá dầu thế giới 3/6: Tiếp tục giảm mạnh nhưng được cảnh báo tăng vọt lên 100 USD/thùng
tin tuc kinh te ngay 36 kim ngach xuat khau sang my tang 28Giá vàng hôm nay 3/6: 1 tuần “tuyên chiến” với 36 quốc gia, ông Trump tiếp tục đẩy giá vàng lên cao
tin tuc kinh te ngay 36 kim ngach xuat khau sang my tang 28Hôm nay (3/6): Quốc hội thảo luận về Chương trình giám sát năm 2020

Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng 28%

tin tuc kinh te ngay 36 kim ngach xuat khau sang my tang 28
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 22,6 tỷ USD.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 202,02 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 100,74 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 5 tháng qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 22,6 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ cao là điện thoại và linh kiện tăng 109,2%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 58,4%; hàng dệt may tăng 9,8%. Tiếp đến là thị trường EU đạt 17,3 tỷ USD, tăng 1,9%; Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam, với kim ngạch đạt 13,4 tỷ USD, giảm 2,6%.

Như vậy, ngoài thị trường Hoa Kỳ có kim ngạch xuất khẩu cao trong 5 tháng qua thì hầu hết các thị trường xuất khẩu chủ lực còn lại của Việt Nam đều có kim ngạch giảm hoặc tăng rất thấp, trung bình từ 1,9% đến 8,9%. Về nhập khẩu, tính chung 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 101,28 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Cà phê đảo chiều liên tục tăng giá

tin tuc kinh te ngay 36 kim ngach xuat khau sang my tang 28
Cà phê đang kéo dài chuỗi ngày tăng giá, song vẫn còn ở mức thấp so với cùng kỳ năm trước.

Giá cà phê Robusta nhân xô trong nước cuối tháng 5.2019 đã tăng 2,8 - 3,6% so với cuối tháng 4.2019. Các doanh nghiệp kinh doanh cà phê cho biết, ngày 3.6, giá cà phê ở các tỉnh Tây nguyên hiện ở mức 33.800 - 34.100 đồng/kg. Đà tăng từ đầu tuần trước tiếp tục duy trì đến nay với tổng mức tăng khoảng 2.200 đồng/kg. Giá cà phê giao tại cảng ở TP HCM hiện khoảng 34.900 đồng/kg.

Sự tăng giá được cho là nhờ thị trường thế giới khởi sắc sau thời gian sụt giảm kéo dài. Giá cà phê tại các sàn giao dịch lớn trên thế giới như: London, New York đều tăng giá giao dịch từ 1,2 - 8,2% tùy loại. Nguyên nhân giá cà phê thế giới tăng được cho là do yếu tố thời tiết không thuận lợi tại Brazil; các vùng trồng cà phê chính ở phía đông nam nước này có mưa kéo dài, gây cản trở việc thu hoạch vụ mùa đang diễn ra và mối lo chất lượng hạt cà phê giảm cũng tác động đến tâm lý thị trường.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 5.2019, xuất khẩu cà phê đạt 767.000 tấn, trị giá 1,3 tỉ USD, giảm 13,1% về lượng và giảm 23% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cà phê bình quân 5 tháng qua đạt mức 1.712 USD/tấn, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Trị giá xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm mạnh

tin tuc kinh te ngay 36 kim ngach xuat khau sang my tang 28
Trị giá xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm giảm do trên thị trường thế giới, giá gạo diễn biến giảm.

Theo báo cáo mới nhất do Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) công bố, trong 5 tháng đầu năm 2019, khối lượng xuất khẩu gạo ước tính đạt 739 nghìn tấn, tương đương trị giá 314 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu gạo ước đạt 2,83 triệu tấn, tương đương 1,21 tỷ USD, giảm 4% về khối lượng và giảm mạnh 20,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Về thị trường xuất khẩu, Philippines vẫn là thị trường lớn nhất khi chiếm gần 36% thị phần trong 4 tháng đầu năm. Một số thị trường có chỉ số xuất khẩu gạo tăng mạnh là Angola (tăng gấp 5,2 lần); Hồng Kông (tăng 91,9%); Bờ Biển Ngà (tăng 73,3%) và Nga (tăng 29,3%).

Theo đánh giá của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm giảm do trên thị trường thế giới, giá gạo diễn biến giảm. Trong khi đó, tại thị trường trong nước, giá lúa, gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ổn định trong tháng qua. Tuy nhiên, dự báo giá lúa gạo trong nước có thể giảm trong tháng tới do thu hoạch vụ Hè Thu khiến nguồn cung gia tăng.

Huy động trái phiếu Chính phủ giảm

Tháng 5/2019, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã tổ chức 20 phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành, huy động được 11.936 tỷ đồng, giảm 5% so với tháng 4/2019. Theo đó, tỷ lệ giá trị trúng thầu so với giá trị gọi thầu tháng 5/2019 đạt 70,2%. Khối lượng đặt thầu trái phiếu Chính phủ tháng 5 gấp 2,8 lần khối lượng gọi thầu.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu kỳ hạn 5 năm là 3,7%/năm, 10 năm trong khoảng 4,69 - 4,72%/năm, 15 năm trong khoảng 5,04 - 5,06%/năm, 20 năm trong khoảng 5,68 -5,69%/năm, 30 năm trong khoảng 5,85 - 5,88%/năm. So với tháng 4/2019, lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ tháng 5/2019 tăng 0,03%/năm trên kỳ hạn 30 năm và giảm từ 0,01 - 0,03%/năm tại các kỳ hạn còn lại.

Năm 2019, Kho bạc Nhà nước thông báo kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua HNX với tổng mức phát hành 260.000 tỷ đồng. Khối lượng phát hành trái phiếu dự kiến theo kỳ hạn 5 năm là 40.000 tỷ đồng, 7 năm (30.000 tỷ đồng), 10 năm (70.000 tỷ đồng), 15 năm (78.000 tỷ đồng), 20 năm (20.000 tỷ đồng) và 30 năm (22.000 tỷ đồng).

Thị trường chứng khoán giảm sâu ngày đầu tuần

tin tuc kinh te ngay 36 kim ngach xuat khau sang my tang 28
Ảnh minh họa.

Khởi động ngày làm việc đầu tiên của tháng 6, thị trường chứng khoán trong nước đã giảm đỏ bảng điện tử ngay từ khi mở cửa. Thị trường giao dịch thiếu khởi sắc khi áp lực bán tháo không ngừng dâng cao, kéo cổ phiếu đồng loạt lao dốc. Có thời điểm, chỉ số Vn-Index đã bị xuyên thủng mốc 950 điểm, kèm thanh khoản tăng cao.

Chốt phiên giao dịch đầu tuần bên sàn TP.HCM, chỉ số Vn-Index rơi xuống mức 946,47 điểm, giảm 13,41 điểm, tương đương 1,4%. Khối lượng giao dịch đạt 179,5 triệu đơn vị, giá trị tương đương là 4.374,24 tỷ đồng. Toàn thị trường có 58 mã tăng giá (7 mã tăng trần); 95 mã đứng giá và 212 mã giảm giá (7 mã giảm sàn).

Chỉ số VN30- Index rơi xuống mức 864,08 điểm, giảm 12,21 điểm, tương đương 1,39%. Khối lượng giao dịch đạt 51,4 triệu đơn vị, giá trị tương đương là 1,762,01 tỷ đồng. Toàn thị trường có 3 mã tăng giá, 27 mã đứng giá.

Bên sàn Hà Nội, chỉ số HNX Index giữ ở mức 103,28 điểm, giảm 1,07 điểm, tương đương 1,03%. Khối lượng giao dịch đạt 31,2 triệu đơn vị, giá trị tương đương là 352,27 tỷ đồng. Toàn thị trường có 35 mã tăng giá ( trong đó có 11 mã tăng trần); 84 mã đứng giá và 227 mã giảm giá (10 mã giảm sàn).

Chỉ số HNX30 Index giữ ở mức 187,02 điểm, giảm 3,01 điểm, tương đương 1,59%. Khối lượng giao dịch đạt 17,6 triệu đơn vị, giá trị tương đương là 287,01 tỷ đồng. Toàn thị trường có 4 mã tăng giá (1 mã tăng trần); 19 mã đứng giá và 5 mã giảm giá (1 mã giảm sàn).

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 06:00