Tin tức kinh tế ngày 3/6: Chứng khoán bất ngờ tăng mạnh

20:15 | 03/06/2024

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chứng khoán bất ngờ tăng mạnh; Đơn hàng mới tăng mạnh, ngành sản xuất cải thiện tháng thứ hai liên tiếp; Lãi suất liên ngân hàng bất ngờ giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/6.
Tin tức kinh tế ngày 3/6: Chứng khoán bất ngờ tăng mạnh
Chứng khoán bất ngờ tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2328,7 USD/ounce, tăng 1,31 USD so với cùng thời điểm ngày 2/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-82,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,95-82,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81-83 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở chiều mua và giảm 450.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/6.

Đơn hàng mới tăng mạnh, ngành sản xuất cải thiện tháng thứ hai liên tiếp

Sáng 3/6, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 5/2024. Trong đó có 3 điểm nhấn nổi bật: Sản lượng ngành sản xuất tăng tháng thứ hai liên tiếp; việc làm tiếp tục giảm; chi phí đầu vào tăng ở mức cao của gần 2 năm.

Theo đó, PMI ngành sản xuất của Việt Nam không thay đổi khi đạt 50,3 trong tháng 5, cho thấy các điều kiện kinh doanh của ngành sản xuất Việt Nam đã cải thiện nhẹ tháng thứ hai liên tiếp. Sức khỏe của ngành đã thay đổi tích cực trong 5 tháng đầu năm 2024.

Số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng mạnh trong tháng 5 khi tình trạng nhu cầu mạnh lên đã giúp các doanh nghiệp thu hút được khách hàng mới và các đơn đặt hàng mới.

Lãi suất liên ngân hàng bất ngờ giảm sâu

Số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố cho thấy, lãi suất VND bình quân liên ngân hàng tại kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chính chiếm khoảng 90-95% giá trị giao dịch) trong phiên 30/5 giảm về 3,37%/năm từ mức 4,03%/năm và 4,79% trong phiên 29/5 và 28/5. Đây là mức thấp nhất trong 7 tuần trở lại đây.

So với mức ghi nhận cuối tuần trước đó, lãi suất qua đêm liên ngân hàng phiên 30/5 đã giảm 1,69 điểm %. Còn so với mức 5,15%/năm thiết lập ngày 24/5, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm ngày giảm 1,78 điểm %...

Tiền gửi của người dân quay trở lại hệ thống ngân hàng

Theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, tính đến hết tháng 2/2024, tiền gửi dân cư tại hệ thống ngân hàng đạt kỷ lục gần 6,64 triệu tỷ đồng, tăng 1,6% so với đầu năm.

Trong khi tiền người dân gửi ngân hàng tăng cao thì tiền gửi của khối tổ chức, doanh nghiệp lại giảm mạnh. Nhóm này gửi 6,52 triệu tỷ đồng tại hệ thống ngân hàng, giảm 4,66% so với đầu năm. Đà giảm của khối doanh nghiệp kéo tổng tiền gửi chảy vào hệ thống tính đến tháng 2 giảm nhẹ, từ hơn 13,17 triệu tỷ đồng vào cuối tháng 1 xuống còn 13,16 triệu tỷ đồng.

Trước đó, tổng tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng cuối tháng 1 đạt hơn 13,17 triệu tỷ đồng, giảm gần 200 nghìn tỷ đồng so với cuối năm 2023.

Chứng khoán bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận lúc 10 giờ 45 phút ngày 3/6, VN-Index tăng mạnh hơn 17,15 điểm lên 1.278,84 điểm; HNX-Index tăng 1,54 điểm lên 244,7 điểm trong khi UpCom-Index cũng lên 96,8 điểm.

Dòng tiền chảy mạnh vào thị trường khi chỉ chưa tới 2 giờ giao dịch phiên đầu tuần, giá trị giao dịch trên sàn HOSE đã xấp xỉ 9.000 tỉ đồng. Nhiều nhà đầu tư bày tỏ sự bất ngờ với đà tăng mạnh của thị trường. Bởi trước đó, một số phân tích và dự báo cho rằng thị trường sẽ tiếp tục đi ngang và được khuyến nghị chưa vội mua thêm lúc này.

Tin tức kinh tế ngày 2/6: Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 2/6: Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh; Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá với pin mặt trời Việt Nam; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 16:00