Tin tức kinh tế ngày 2/6: Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

22:07 | 02/06/2024

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh; Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá với pin mặt trời Việt Nam; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/6.
Tin tức kinh tế ngày 2/6: Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh
Việt Nam đã nhập 27 triệu tấn than đá, trị gía 3,54 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Giá vàng thế giới trong tuần (27/5-2/6) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tiếp tục tăng ở đầu phiên và giảm ở cuối phiên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 81-83 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 4.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,95-82,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.100.000 đồng ở chiều mua và giảm 3.200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,95-83,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.050.000 đồng ở chiều mua và giảm 2.450.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/6.

Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá với pin mặt trời Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã chính thức khởi xướng điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp với pin năng lượng mặt trời nhập khẩu từ Malaysia Campuchia, Thái Lan và Việt Nam.

Theo Cục Phòng vệ thương mại, sản phẩm bị điều tra là một số sản phẩm pin năng lượng mặt trời thuộc mã HS 8501.61.0000, 8507.20.80, 8541.42.0010 và 8541.43.0010. Nguyên đơn từ Liên minh Ủy ban thương mại sản xuất pin năng lượng mặt trời Hoa Kỳ.

Doanh nghiệp xuất khẩu bị cáo buộc bán phá giá và được trợ cấp bởi nguyên đơn cáo buộc khoảng 50 doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam bán phá giá và được trợ cấp. Ngày khởi xướng điều tra là 14/5/2024 và thời kỳ điều tra chống bán phá giá từ 1/10/2023 đến 31/3/2024; chống trợ cấp từ 1/1 đến 31/12/2023.

Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chi ngoại tệ nhập khẩu nhóm hàng nhiên liệu phục vụ các ngành sản xuất và tiêu dùng tăng mạnh, vượt 12 tỷ USD. Trong đó, tăng mạnh nhất là mặt hàng than đá, dầu thô.

Cụ thể, 5 tháng qua, Việt Nam nhập 27 triệu tấn than đá, trị giá 3,54 tỷ USD, tăng lần lượt 60% và 32,1% so với cùng kỳ.

Nhập dầu thô hơn 5,8 triệu tấn, trị giá 3,7 tỷ USD, tăng 17,5% và 20,1%; nhập xăng dầu 4,8 triệu tấn, trị giá 3,93 tỷ USD, tăng 15,1% và 15,5% so với cùng kỳ.

Nhâp khí đốt hoá lòng đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 895 triệu USD, tăng 37,7% về lượng và tăng 31,8% về trị giá.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7%

Theo Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 5/2024 ước đạt 519,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng 9,9%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 9%; may mặc tăng 9,3%; dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 17%; du lịch lữ hành tăng 34,3%.

Tính chung 5 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 2.580,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 12,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,2% (cùng kỳ năm 2023 tăng 9,3%).

Khối ngoại bán ròng 1,4 tỷ USD trên thị trường chứng khoán

Chỉ trong 5 tháng đầu năm, khối ngoại đã bán ròng gần 36.000 tỷ đồng (khoảng 1,4 tỷ USD), lớn hơn giá trị bán ròng của cả năm 2023.

Việc khối ngoại bán ròng hàng nghìn tỷ đồng trong các phiên giao dịch đã ảnh hưởng một phần tới tâm lý nhà đầu tư trong nước và đà phục hồi của chỉ số chứng khoán. Thực tế, nhà đầu tư nội giao dịch thận trọng trong tuần cuối cùng của tháng 5 khiến thanh khoản sụt giảm.

Cụ thể, tuần cuối cùng của tháng 5, khối ngoại bán ròng 7.783 tỷ đồng trên cả 3 sàn; trong đó, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 6.085 tỷ đồng trên HOSE, mua ròng 33 tỷ đồng trên HNX và bán ròng 1.732 tỷ đồng trên UPCOM.

Cùng đó, tuần qua nhà đầu tư trong nước cũng giao dịch thận trọng, khiến thanh khoản giảm hơn 24% so với tuần trước đó, xuống 20.971 tỷ đồng/phiên.

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế

Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế; Tăng trưởng kinh tế tiếp tục xu hướng tích cực; Giá điều thô tăng mạnh, doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,150 75,100 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲50K 75,000 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.400 ▲300K 76.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.080 ▲230K 56.480 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.680 ▲170K 44.080 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.990 ▲120K 31.390 ▲120K
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 ▲10K 7,590 ▲10K
Trang sức 99.9 7,385 ▲10K 7,580 ▲10K
NL 99.99 7,400 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,400 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▲10K 7,630 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▲10K 7,630 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▲10K 7,630 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,400 ▲250K 76,000 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,400 ▲250K 76,100 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 74,300 ▲250K 75,300 ▲250K
Nữ Trang 99% 72,554 ▲247K 74,554 ▲247K
Nữ Trang 68% 48,859 ▲170K 51,359 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 29,053 ▲104K 31,553 ▲104K
Cập nhật: 04/07/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,640.39 16,808.48 17,347.67
CAD 18,189.34 18,373.07 18,962.45
CHF 27,524.30 27,802.33 28,694.18
CNY 3,427.37 3,461.99 3,573.58
DKK - 3,612.63 3,750.97
EUR 26,744.11 27,014.25 28,210.45
GBP 31,595.18 31,914.33 32,938.09
HKD 3,174.59 3,206.66 3,309.52
INR - 303.89 316.04
JPY 152.72 154.27 161.64
KRW 15.90 17.67 19.27
KWD - 82,797.85 86,107.77
MYR - 5,343.59 5,460.12
NOK - 2,361.47 2,461.73
RUB - 273.57 302.84
SAR - 6,762.79 7,033.14
SEK - 2,377.33 2,478.26
SGD 18,330.54 18,515.70 19,109.65
THB 613.86 682.07 708.19
USD 25,213.00 25,243.00 25,463.00
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,745 17,375
CAD 18,080 18,340 18,991
CHF 27,832 27,937 28,704
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,951 28,205
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.58
KRW 16.61 17.41 19.06
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,243 25,243 25,463
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 26,920.00 27,028.00 28,226.00
GBP 31,762.00 31,954.00 32,934.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 27,709.00 27,820.00 28,688.00
JPY 153.86 154.48 161.74
AUD 16,768.00 16,835.00 17,342.00
SGD 18,466.00 18,540.00 19,090.00
THB 677.00 680.00 708.00
CAD 18,322.00 18,396.00 18,940.00
NZD 0.00 15,302.00 15,809.00
KRW 0.00 17.64 19.27
Cập nhật: 04/07/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25463
AUD 16897 16947 17452
CAD 18473 18523 18978
CHF 28006 28056 28619
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27216 27266 27977
GBP 32203 32253 32905
HKD 0 3265 0
JPY 155.79 156.29 160.8
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9685 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18616 18666 19223
THB 0 655.4 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 04/07/2024 12:00