Tin tức kinh tế ngày 1/6: Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế

21:42 | 01/06/2024

261 lượt xem
|
(PetroTimes) - Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế; Tăng trưởng kinh tế tiếp tục xu hướng tích cực; Giá điều thô tăng mạnh, doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.
Tin tức kinh tế ngày 1/6: Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế
Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2327,39 USD/ounce, giảm 18,59 USD so với cùng thời điểm ngày 31/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-87 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 3.300.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83,05-85,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.70.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.550.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83-85,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.800.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/5.

Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế

Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho biết, người có doanh thu và thu nhập từ livestream bán hàng sẽ phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thông tin trên được Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho biết tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ diễn ra chiều 1/6.

Theo Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi, hoạt động livestream bán hàng trên mạng có thể phát sinh doanh thu, thu nhập. Do đó, đây là hoạt động kinh tế, phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật về thuế, như với thương mại điện tử (TMĐT) nói chung.

Quốc tế đánh giá tích cực về kinh tế Việt Nam

Sáng 1/6, phát biểu kết luận Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đánh giá tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tốt hơn tháng 4; tính chung 5 tháng năm 2024 đạt kết quả tốt hơn cùng kỳ năm 2023 trên hầu hết các lĩnh vực.

Thủ tướng cho biết nhiều tổ chức, chuyên gia quốc tế tiếp tục đánh giá cao kết quả và triển vọng của kinh tế Việt Nam. Trong đó, Ngân hàng phát triển châu Á, Ngân hàng Standard Chartered, HSBC dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 của Việt Nam khoảng 6%, thuộc nhóm 5 nước tăng trưởng nhanh nhất châu Á.

Quỹ tiền tệ quốc tế đánh giá Việt Nam là đại diện Đông Nam Á duy nhất lọt vào top 10 với dự báo tăng trưởng 6,4%, giai đoạn 2024 - 2029. Xếp hạng môi trường kinh doanh tăng 12 bậc; chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu xếp hạng tăng 2 bậc; chỉ số phát triển con người (HDI) tăng 8 bậc; chỉ số hạnh phúc năm 2024 tăng 11 bậc…

Tăng trưởng kinh tế tiếp tục xu hướng tích cực

Tại họp báo Chính phủ thường kỳ diễn ra chiều 1/6, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn cho biết: Kinh tế xã hội tháng 5/2024 và 5 tháng đầu năm nay tiếp tục xu hướng tích cực ở cả 3 khu vực.

Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định. Sản xuất công nghiệp phục hồi tốt, tháng 5/2024 tăng 3,9% so với tháng 4 và tăng 8,9% so với cùng kỳ; tính chung 5 tháng tăng 6,8%. Khu vực dịch vụ tiếp tục tăng mạnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5 tăng 9,5%; 5 tháng đầu năm nay tăng 8,7%.

Kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng tăng 4,03%. Tỷ giá, lãi suất có xu hướng ổn định. An ninh năng lượng, an ninh lương thực được bảo đảm.

Giá điều thô tăng mạnh, doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó

Theo Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), thời điểm cuối tháng 2 và tháng 3/2024, các doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng mua điều thô, khi đó giá điều nguyên liệu ở mức 1.000 - 1.100 USD/tấn. Tuy nhiên, chỉ trong vòng hơn 1 tháng, giá điều thô đã được đẩy lên tới 1.500 - 1.600 USD/tấn, tăng gần 50% so với trước. Đây là diễn biến từ trước đến nay chưa từng xảy ra.

Thông thường, các doanh nghiệp chế biến cũng đã ký kết đơn hàng xuất khẩu điều nhân dựa trên giá mua điều thô. Với mức tăng giá như hiện nay, doanh nghiệp chế biến không thể cân đối giá bán và phải chịu thua lỗ lớn. Với việc đứt gãy nguồn cung ứng điều thô, khả năng nhiều doanh nghiệp Việt Nam không đủ nguồn hàng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Nhiều doanh nghiệp lo ngại, quý III, quý IV năm nay sẽ không có hàng xuất khẩu. Từ đó bùng nổ tranh chấp hợp đồng giữa doanh nghiệp Việt Nam với các nhà chiên rang hạt điều và siêu thị nước ngoài. Chúng ta có nguy cơ bị phạt hợp đồng, mất uy tín, mất thị trường xuất khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 31/5: Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất

Tin tức kinh tế ngày 31/5: Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất

Thêm 2 ngân hàng tăng lãi suất; Gạo Việt "dính" nghi vấn bỏ thầu giá rẻ tại Indonesia; Thu ngân sách nhà nước 5 tháng đạt 52,8% dự toán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:45