Tin tức kinh tế ngày 3/4: Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi

20:46 | 03/04/2023

3,463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi; Quý I/2023, thu nhập bình quân tăng 578.000 đồng; PMI giảm xuống 47,7 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.
Tin tức kinh tế ngày 3/4:
Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (3/4) có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 7,9 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước xuống còn 1.961,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,25 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với phiên cuối tuần.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 67,90 triệu đồng/lượng, không đổi.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý cũng không đổi giá niêm yết vàng SJC là 66,35 - 67,00 triệu đồng/lượng. Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,45 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,07 triệu đồng/lượng.

Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi

Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước, một loạt lãi suất điều hành sẽ được điều chỉnh giảm từ ngày 3/4.

Trong đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ mức 1,0%/năm xuống 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 6,0%/ năm xuống 5,5%/năm.

Khảo sát trên thị trường, ngay trong ngày 3/4, một loạt ngân hàng như: Vietcombank, BIDV, Agribank, VietinBank, SHB, OCB, Techcombank, Sacombank... đã công bố biểu lãi suất huy động mới.

Quý I/2023, thu nhập bình quân tăng 578.000 đồng

Theo Tổng cục Thống kê, tình hình lao động, việc làm quý I/2023 phục hồi tích cực; đời sống nhân dân được đảm bảo; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Lao động 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý I năm 2023 ước tăng 1,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,21 điểm phần trăm; thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương là 7,9 triệu đồng/tháng, tăng 578.000 đồng.

PMI giảm xuống 47,7 điểm

Sáng 3/4, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 3/2023.

Theo đó, PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt kết quả 47,7 trong tháng 3, giảm so với 51,2 điểm của tháng 2 và nằm dưới ngưỡng 50 điểm lần thứ tư trong năm tháng qua.

Việc đà tăng trưởng dừng lại đã phản ánh bức tranh tương đối ảm đạm của nhu cầu, khi cả sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm giảm trở lại.

Nợ thuế tiếp tục tăng

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, tổng số tiền thu nợ thuế của toàn ngành trong tháng 3/2023 ước đạt 1.840 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối quý 1 ước thu được 10.153 tỷ đồng.

Tổng số tiền nợ thuế ước tính đến cuối quý 1 là 145.674 tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng 2; tăng 12% so với cùng kỳ năm 2022. Tháng 2 nợ thuế là 121.547 tỷ, tăng 2,9% so với thời điểm 31/1/2022.

Ngành Thuế thực hiện xử lý khoanh nợ, xóa nợ không còn khả năng thu theo Nghị quyết số 94 của Quốc hội lũy kế đến cuối quý 1/2023 ước đạt 36.584 tỷ đồng.

Thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam - Tứ Xuyên

Ngày 3/4, tại Hà Nội, trong khuôn khổ chuyến công tác tại Việt Nam của đoàn công tác Ủy ban Xúc tiến thương mại tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc), Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương phối hợp với Ủy ban Xúc tiến thương mại Tứ Xuyên (CCPIT) tổ chức “Hội nghị Xúc tiến Thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc (Tứ Xuyên)”.

Thông qua Hội nghị này, doanh nghiệp Việt Nam và Tứ Xuyên có cơ hội trao đổi, kết nối và đẩy mạnh hợp tác nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu chính ngạch hai chiều các sản phẩm nông sản, thủy sản, máy móc thiết bị giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Tin tức kinh tế ngày 2/4: Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp

Tin tức kinh tế ngày 2/4: Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp

Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng mạnh; Dự báo xuất khẩu thủy sản sẽ hồi phục từ quý II/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 22:00