Tin tức kinh tế ngày 3/4: Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi

20:46 | 03/04/2023

3,481 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi; Quý I/2023, thu nhập bình quân tăng 578.000 đồng; PMI giảm xuống 47,7 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.
Tin tức kinh tế ngày 3/4:
Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (3/4) có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 7,9 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước xuống còn 1.961,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,25 - 66,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với phiên cuối tuần.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 67,90 triệu đồng/lượng, không đổi.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý cũng không đổi giá niêm yết vàng SJC là 66,35 - 67,00 triệu đồng/lượng. Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,45 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,07 triệu đồng/lượng.

Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiền gửi

Theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước, một loạt lãi suất điều hành sẽ được điều chỉnh giảm từ ngày 3/4.

Trong đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ mức 1,0%/năm xuống 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 6,0%/ năm xuống 5,5%/năm.

Khảo sát trên thị trường, ngay trong ngày 3/4, một loạt ngân hàng như: Vietcombank, BIDV, Agribank, VietinBank, SHB, OCB, Techcombank, Sacombank... đã công bố biểu lãi suất huy động mới.

Quý I/2023, thu nhập bình quân tăng 578.000 đồng

Theo Tổng cục Thống kê, tình hình lao động, việc làm quý I/2023 phục hồi tích cực; đời sống nhân dân được đảm bảo; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Lao động 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý I năm 2023 ước tăng 1,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,21 điểm phần trăm; thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương là 7,9 triệu đồng/tháng, tăng 578.000 đồng.

PMI giảm xuống 47,7 điểm

Sáng 3/4, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 3/2023.

Theo đó, PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt kết quả 47,7 trong tháng 3, giảm so với 51,2 điểm của tháng 2 và nằm dưới ngưỡng 50 điểm lần thứ tư trong năm tháng qua.

Việc đà tăng trưởng dừng lại đã phản ánh bức tranh tương đối ảm đạm của nhu cầu, khi cả sản lượng, số lượng đơn đặt hàng mới và việc làm giảm trở lại.

Nợ thuế tiếp tục tăng

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, tổng số tiền thu nợ thuế của toàn ngành trong tháng 3/2023 ước đạt 1.840 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối quý 1 ước thu được 10.153 tỷ đồng.

Tổng số tiền nợ thuế ước tính đến cuối quý 1 là 145.674 tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng 2; tăng 12% so với cùng kỳ năm 2022. Tháng 2 nợ thuế là 121.547 tỷ, tăng 2,9% so với thời điểm 31/1/2022.

Ngành Thuế thực hiện xử lý khoanh nợ, xóa nợ không còn khả năng thu theo Nghị quyết số 94 của Quốc hội lũy kế đến cuối quý 1/2023 ước đạt 36.584 tỷ đồng.

Thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam - Tứ Xuyên

Ngày 3/4, tại Hà Nội, trong khuôn khổ chuyến công tác tại Việt Nam của đoàn công tác Ủy ban Xúc tiến thương mại tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc), Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương phối hợp với Ủy ban Xúc tiến thương mại Tứ Xuyên (CCPIT) tổ chức “Hội nghị Xúc tiến Thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc (Tứ Xuyên)”.

Thông qua Hội nghị này, doanh nghiệp Việt Nam và Tứ Xuyên có cơ hội trao đổi, kết nối và đẩy mạnh hợp tác nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu chính ngạch hai chiều các sản phẩm nông sản, thủy sản, máy móc thiết bị giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Tin tức kinh tế ngày 2/4: Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp

Tin tức kinh tế ngày 2/4: Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp

Quý I/2023, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng mạnh; Dự báo xuất khẩu thủy sản sẽ hồi phục từ quý II/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 09:00