Tin tức kinh tế ngày 3/3: PMI ngành sản xuất duy trì dưới ngưỡng 50 điểm

20:57 | 03/03/2025

136 lượt xem
|
(PetroTimes) - PMI ngành sản xuất tháng 2 duy trì dưới ngưỡng 50 điểm; Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động sau chỉ đạo của NHNN; Năng suất hồ tiêu Việt Nam gấp đôi trung bình thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.
Tin tức kinh tế ngày 3/3: PMI ngành sản xuất tháng 2 duy trì dưới ngưỡng 50 điểm
PMI ngành sản xuất tháng 2 duy trì dưới ngưỡng 50 điểm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước đồng loạt tăng mạnh

Mở phiên giao dịch lúc 9 giờ ngày 3/3, giá vàng miếng trong nước đồng loạt tăng 500.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) và Doji cùng điều chỉnh giá mua vào ở mức 89 triệu đồng/lượng và 91,00 triệu đồng/lượng ở mức bán ra.

Giá vàng nhẫn cũng tiếp đà tăng. Cụ thể, Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 90,5 chiều mua vào và 91,7 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới tiếp tục dao động quanh ngưỡng 2.868 USD/ounce, tăng hơn 1 USD so với cùng thời điểm phiên trước.

PMI ngành sản xuất tháng 2 duy trì dưới ngưỡng 50 điểm

Báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 2/2025 của S&P Global công bố ngày 3/3/2025 cho thấy, sự yếu kém vào thời điểm đầu năm 2025 của ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục diễn ra trong tháng 2 khi nhu cầu khách hàng yếu khiến số lượng đơn đặt hàng mới và sản lượng tiếp tục giảm. Kết quả là, các công ty tiếp tục giảm việc làm. Về khía cạnh giá cả, tốc độ tăng chi phí đầu vào chậm lại thành mức thấp của 19 tháng, và giá cả đầu ra đã giảm tháng thứ hai liên tiếp.

Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 2 nằm dưới ngưỡng 50 điểm tháng thứ ba liên tiếp, mặc dù đã tăng nhẹ lên 49,2 điểm so với 48,9 điểm của tháng 1. Kết quả chỉ số kỳ này phản ánh sự suy giảm nhẹ của các điều kiện kinh doanh trong tháng.

Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất huy động sau chỉ đạo của NHNN

Sau cuộc họp với Ngân hàng Nhà nước ngày 25/2 về chính sách lãi suất, đến ngày 3/3 đã có 10 ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại quầy và 7 ngân hàng giảm lãi suất huy động trực tuyến.

Theo báo cáo của Vụ Chính sách Tiền tệ, 10 ngân hàng đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại quầy tính đến ngày 3/3 bao gồm BVBank, MSB, VietBank, Saigonbank, VIB, BaoVietBank, Kienlongbank, Bac A Bank, Viet A Bank và PGBank.

Song song với việc giảm lãi suất huy động tại quầy, nhiều ngân hàng cũng điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi trực tuyến. Báo cáo của NHNN cho thấy có 7 ngân hàng thực hiện điều chỉnh theo hướng này gồm Kienlongbank, Eximbank, BVBank, VietBank, Saigonbank, VIB và Viet A Bank.

2 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản tăng 8,3% so với cùng kỳ

Theo Báo cáo của Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản (NLTS) tháng 2/2025 ước đạt 4,4 tỷ USD, tăng 37,2% so với tháng 2/2024, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS 2 tháng đầu năm nay đạt 9,38 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ.

Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 4,89 tỷ USD, tăng 4,5%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 72,2 triệu USD, tăng 4%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 1,42 tỷ USD, tăng 18,6%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 2,68 tỷ USD, tăng 11,9%…

Xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,2%. Hai thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 24,2% và 15,5%.

Năng suất hồ tiêu Việt Nam gấp đôi trung bình thế giới

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, tính đến hết năm 2024, diện tích hồ tiêu của Việt Nam đạt 110.500ha, năng suất trung bình 26 tạ/ha, cao gấp đôi năng suất trung bình của thế giới, sản lượng đạt khoảng 200.000 tấn. Việt Nam là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn cầu và gần 55% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt khoảng 1,32 tỷ USD. Mặc dù diện tích trồng hồ tiêu ở Việt Nam nhỏ hơn rất nhiều so với các loại cây trồng chủ lực khác như cà phê, cao su, chè và điều, nhưng giá trị kinh tế mà ngành hồ tiêu mang lại rất cao.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:00