Tin tức kinh tế ngày 3/2: Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD

20:55 | 03/02/2023

8,946 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD; Giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 đạt 80,63% kế hoạch; Thanh long được giá sau Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/2.
Tin tức kinh tế ngày 3/2: Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD
Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước bật tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 37,5 USD xuống còn 1.912,6 USD/ ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 3/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,00 - 67,80 triệu đồng/lượng, tăng 400 nghìn đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Vàng Doji TP HCM niêm yết giá vàng ở mức 66,70 - 67,65 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với sáng qua.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,0 8 - 67,70 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng so với chốt phiên liền trước.

Giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 đạt 80,63% kế hoạch

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính, giải ngân vốn kế hoạch năm 2022, ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/1/2023 là 539.276,51 tỷ đồng, đạt 80,63% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải ngân đạt 92,97%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021 (95,11%). Trong đó vốn trong nước đạt 96,17%, cùng kỳ năm 2021 đạt 102,94%, vốn nước ngoài đạt 42,47%, cùng kỳ năm 2021 đạt 32,85%.

Có 13 bộ và 20 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt trên 90%. Một số bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm: Ngân hàng Phát triển Việt Nam (100%), Thanh tra Chính phủ (100%), Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam (100%), Hội Luật gia Việt Nam (100%), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (100%), Hội Nhà báo Việt Nam (100%), Bộ Nội vụ (100%), Hội Nhà văn (100%), tỉnh Thái Bình (97,4%), tỉnh Lâm Đồng (96,9%)…

Giữ nguyên mức thuế chống bán phá giá sản phẩm thép cán nguội Trung Quốc

Bộ Công Thương vừa ký Quyết định số 132/QĐ-BTC về việc giữ nguyên việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép cán nguội (ép nguội) dạng cuộn hoặc tấm xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam.

Theo quyết định này, thép cán nguội Trung Quốc chịu mức thuế chống bán phá giá dao động trong khoảng 4,43 - 25,22% tùy vào từng doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cụ thể.

Đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt trên 390 tỷ USD

Thông tin về mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu trong bối cảnh nhu cầu trên thế giới sụt giảm tác động mạnh mẽ đến xuất khẩu của Việt Nam, tại Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 1/2023 diễn ra chiều 2/2, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, trong bối cảnh nhiều yếu tố biến động khó lường ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu năm 2023 khoảng 6% so với năm 2022.

Năm 2022, xuất khẩu cả nước đạt 371,3 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2021. Như vậy với chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu 6%, kim ngạch xuất khẩu năm 2023 dự kiến đạt 393-394 tỷ USD, tăng thêm khoảng 22 tỷ USD giá trị xuất khẩu hàng hoá so với năm 2022, Thứ trưởng thông tin.

Thanh long được giá sau Tết

Theo các nhà vườn, thời điểm trước Tết Nguyên đán giá thanh long ruột trắng thu mua xô tại vườn có thời điểm dao động từ 22.000 - 23.000 đồng/kg. Sau đó gần giáp Tết giá hạ xuống còn trung bình từ 17.000 - 18.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, sang đầu năm mới, giá thanh long vẫn giữ được giá cao và ổn định. Với mức giá này, người trồng thanh long sẽ có mức thu nhập khá, bởi hiện nay, chi phí đầu tư cho 1kg thanh long khoảng 10.000 đồng/kg.

Việt Nam dẫn đầu về tăng trưởng nhu cầu vàng trong khu vực ASEAN

Báo cáo của Hội đồng Vàng thế giới (WGC) vừa công bố cho biết, tiêu thụ vàng của Việt Nam trong quý IV/2022 đạt 13,5 tấn, tăng 58% so với cùng kỳ 2021. Sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ được thúc đẩy bởi nhu cầu vàng thỏi và xu vàng, cũng như nhu cầu trang sức.

Cụ thể, nhu cầu vàng thỏi và vàng xu đạt 9 tấn, tăng 48% so với 6,1 tấn của cùng kỳ năm 2021. Bên cạnh đó, nhu cầu trang sức tăng hơn 80%, từ 2,5 tấn lên 4.5 tấn. Tính chung cả năm ngoái, Việt Nam tiêu thụ 59,1 tấn vàng, tăng 37% so với mức 43 tấn của năm 2021.

Theo dữ liệu trên, Việt Nam đã tiêu thụ 59,1 tấn vàng vào năm 2022, với tốc độ tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, theo Hội đồng Vàng thế giới.

Tin tức kinh tế ngày 2/2: Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

Tin tức kinh tế ngày 2/2: Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8; Thái Lan hạ mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2023; Thêm 23 công ty Việt Nam được phép xuất khẩu sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 01:45