Tin tức kinh tế ngày 2/2: Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

21:00 | 02/02/2023

5,870 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8; Thái Lan hạ mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2023; Thêm 23 công ty Việt Nam được phép xuất khẩu sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/2.
Tin tức kinh tế ngày 2/2: Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8
Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh

Giá vàng giới ngày 2/2 tăng vọt với vàng giao ngay tăng 22 USD, lên mức 1.950,1 USD/ounce sau phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ về chính sách giảm lạm phát.

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi tăng 400.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay ngày 2/2 tăng 200.000 đồng/lượng, hiện niêm yết lần lượt ở mức 66,8 - 67,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tại thị trường TP HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,8 - 67,6 triệu đồng/lượng.

Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

Ngày 2/2, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định nâng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm lên biên độ 4,5-4,75%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2007, đồng thời có rất ít dấu hiệu cho thấy cơ quan này gần chấm dứt chu kỳ tăng lãi suất.

Đây là lần tăng thứ 8 và là đợt tăng lãi suất ít nhất của Fed kể từ khi chu trình thắt chặt chính sách tiền tệ này bắt đầu hồi tháng 3/2022 khi ngân hàng trung ương Mỹ cố gắng kiềm chế lạm phát mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này.

Thái Lan hạ mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2023

Cục trưởng Cục Ngoại thương Thái Lan Narong Poolpipat vừa cho biết Bộ Thương mại Thái Lan và Hiệp hội Các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA) đã hạ mục tiêu xuất khẩu gạo của nước này trong năm 2023 xuống còn 7,5 triệu tấn, so với mức 8 triệu tấn được đề ra trước đây.

Động thái này được cho là xuất phát từ việc đồng Bath Thái đã tăng giá trở lại đáng kể, từ mức thấp kỷ lục 38 Baht/1 USD hồi tháng 10/2022 lên mức 32,5 - 33 Baht/1 USD hiện nay. Theo TREA, giá gạo trắng 5% tấm Thái Lan hiện tiếp tục có giá cao nhất trên thị trường gạo quốc tế, đạt 523 USD/tấn - tăng tới 12% so với hồi giữa tháng 12/2022.

Thêm 23 công ty Việt Nam được phép xuất khẩu sang Trung Quốc

Ngày 2/2, Bộ NN&PTNT cho biết, Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã chính thức phê duyệt và bổ sung thêm 23 công ty Việt Nam được xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc.

Đây là kết quả của quá trình làm việc cật lực trong dịp nghỉ Tết Nguyên đán 2023. Các vụ, đơn vị chức năng của Bộ NN&PTNT luôn tích cực duy trì liên lạc, đàm phán với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để sớm giải quyết các rào cản kỹ thuật và mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt Nam.

Hiện đã có hơn 800 doanh nghiệp Việt Nam khai báo đủ điều kiện xuất khẩu thủy sản sang nước này thông qua hệ thống CIFER của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm hơn 42% trong tháng đầu năm

Theo số liệu Tổng cục Hải quan vừa công bố, số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu trong tháng 1/2023 đạt 24.852 tỷ đồng, đạt 5,8% so với dự toán (dự toán 425.000 tỷ đồng), giảm 42,3% so với cùng kỳ năm 2022. Số thu ngân sách nhà nước tháng 1/2023 giảm sâu so với với cùng kỳ 2022 do có kỳ nghỉ tết Nguyên đán dài ngày (dịp nghỉ Tết Nhâm Dần 2022 vào tháng 2/2022).

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, đến hết tháng 1/2023, tổng kim ngạch ước đạt 46,56 tỷ USD, giảm 17,3% so với tháng trước (tương ứng giảm 9,77 tỷ USD). Trong đó, xuất khẩu ước đạt 25,08 tỷ USD, giảm 13,6% (tương ứng giảm 3,95 tỷ USD) và nhập khẩu ước đạt 21,48 tỷ USD, giảm 21,3% (tương ứng giảm 5,82 tỷ USD).

Thu hồi giấy phép của 6 thương nhân phân phối xăng dầu

Bộ trưởng Công Thương vừa ban hành các quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu của 6 doanh nghiệp.

Các thương nhân bị thu hồi giấy phép kinh doanh xăng dầu bao gồm: Công ty TNHH MTV Dầu khí Bông Sen Vàng, Công ty CP Thương mại dầu khí Đại Long, Công ty TNHH Thương mại xây dựng và vận tải Quảng Hà, Công ty CP Dầu khí Rồng Vàng và Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Petro Oil An Giang và Công ty CP xăng dầu An Hữu Trà Vinh.

Các quyết định này có hiệu lực từ ngày 27/2/2023. Các doanh nghiệp nói trên phải nộp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu về Bộ trước ngày 15/3/2023.

Tin tức kinh tế ngày 1/2: Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại

Tin tức kinh tế ngày 1/2: Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại

Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại; Nhiều ngân hàng hạ lãi suất tiền gửi ngay sau Tết; Loạt doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu “kêu cứu”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/2.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00