Tin tức kinh tế ngày 2/2: Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

21:00 | 02/02/2023

5,882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8; Thái Lan hạ mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2023; Thêm 23 công ty Việt Nam được phép xuất khẩu sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/2.
Tin tức kinh tế ngày 2/2: Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8
Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt tăng mạnh

Giá vàng giới ngày 2/2 tăng vọt với vàng giao ngay tăng 22 USD, lên mức 1.950,1 USD/ounce sau phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ về chính sách giảm lạm phát.

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi tăng 400.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay ngày 2/2 tăng 200.000 đồng/lượng, hiện niêm yết lần lượt ở mức 66,8 - 67,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tại thị trường TP HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,8 - 67,6 triệu đồng/lượng.

Fed tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

Ngày 2/2, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định nâng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm lên biên độ 4,5-4,75%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2007, đồng thời có rất ít dấu hiệu cho thấy cơ quan này gần chấm dứt chu kỳ tăng lãi suất.

Đây là lần tăng thứ 8 và là đợt tăng lãi suất ít nhất của Fed kể từ khi chu trình thắt chặt chính sách tiền tệ này bắt đầu hồi tháng 3/2022 khi ngân hàng trung ương Mỹ cố gắng kiềm chế lạm phát mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này.

Thái Lan hạ mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2023

Cục trưởng Cục Ngoại thương Thái Lan Narong Poolpipat vừa cho biết Bộ Thương mại Thái Lan và Hiệp hội Các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA) đã hạ mục tiêu xuất khẩu gạo của nước này trong năm 2023 xuống còn 7,5 triệu tấn, so với mức 8 triệu tấn được đề ra trước đây.

Động thái này được cho là xuất phát từ việc đồng Bath Thái đã tăng giá trở lại đáng kể, từ mức thấp kỷ lục 38 Baht/1 USD hồi tháng 10/2022 lên mức 32,5 - 33 Baht/1 USD hiện nay. Theo TREA, giá gạo trắng 5% tấm Thái Lan hiện tiếp tục có giá cao nhất trên thị trường gạo quốc tế, đạt 523 USD/tấn - tăng tới 12% so với hồi giữa tháng 12/2022.

Thêm 23 công ty Việt Nam được phép xuất khẩu sang Trung Quốc

Ngày 2/2, Bộ NN&PTNT cho biết, Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã chính thức phê duyệt và bổ sung thêm 23 công ty Việt Nam được xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc.

Đây là kết quả của quá trình làm việc cật lực trong dịp nghỉ Tết Nguyên đán 2023. Các vụ, đơn vị chức năng của Bộ NN&PTNT luôn tích cực duy trì liên lạc, đàm phán với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc để sớm giải quyết các rào cản kỹ thuật và mở rộng thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt Nam.

Hiện đã có hơn 800 doanh nghiệp Việt Nam khai báo đủ điều kiện xuất khẩu thủy sản sang nước này thông qua hệ thống CIFER của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm hơn 42% trong tháng đầu năm

Theo số liệu Tổng cục Hải quan vừa công bố, số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu trong tháng 1/2023 đạt 24.852 tỷ đồng, đạt 5,8% so với dự toán (dự toán 425.000 tỷ đồng), giảm 42,3% so với cùng kỳ năm 2022. Số thu ngân sách nhà nước tháng 1/2023 giảm sâu so với với cùng kỳ 2022 do có kỳ nghỉ tết Nguyên đán dài ngày (dịp nghỉ Tết Nhâm Dần 2022 vào tháng 2/2022).

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, đến hết tháng 1/2023, tổng kim ngạch ước đạt 46,56 tỷ USD, giảm 17,3% so với tháng trước (tương ứng giảm 9,77 tỷ USD). Trong đó, xuất khẩu ước đạt 25,08 tỷ USD, giảm 13,6% (tương ứng giảm 3,95 tỷ USD) và nhập khẩu ước đạt 21,48 tỷ USD, giảm 21,3% (tương ứng giảm 5,82 tỷ USD).

Thu hồi giấy phép của 6 thương nhân phân phối xăng dầu

Bộ trưởng Công Thương vừa ban hành các quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu của 6 doanh nghiệp.

Các thương nhân bị thu hồi giấy phép kinh doanh xăng dầu bao gồm: Công ty TNHH MTV Dầu khí Bông Sen Vàng, Công ty CP Thương mại dầu khí Đại Long, Công ty TNHH Thương mại xây dựng và vận tải Quảng Hà, Công ty CP Dầu khí Rồng Vàng và Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Petro Oil An Giang và Công ty CP xăng dầu An Hữu Trà Vinh.

Các quyết định này có hiệu lực từ ngày 27/2/2023. Các doanh nghiệp nói trên phải nộp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu về Bộ trước ngày 15/3/2023.

Tin tức kinh tế ngày 1/2: Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại

Tin tức kinh tế ngày 1/2: Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại

Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại; Nhiều ngân hàng hạ lãi suất tiền gửi ngay sau Tết; Loạt doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu “kêu cứu”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 118.000
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.000 118.000
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.000 118.000
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.000 118.000
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,820
Trang sức 99.9 11,310 11,810
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 07/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 07/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 07/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 04:00