Tin tức kinh tế ngày 31/12: Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

21:17 | 31/12/2022

9,422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu năm 2023; Hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam tăng 4%; Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.
Tin tức kinh tế ngày 31/12: Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu năm 2023
Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40% (ảnh minh họa)

Vàng thế giới tiếp đà tăng, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay 31/12 tiếp đà tăng với giá vàng giao ngay tăng 9,1 USD lên mức 1.824,5 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 31/12 đứng yên. Cụ thể, tại SJC TP Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng mua vào ở mức 65,90 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 66,70 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 65,90 triệu đồng/lượng mua vào và 66,72 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 65,70 triệu đồng/lượng và 66,60 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu năm 2023

Chiều 30/12, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn năm 2023.

Theo đó, cơ quan thường trực của Quốc hội đồng ý giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn... so với mức trần biểu khung thuế.

Như vậy, mức thuế môi trường với xăng (trừ ethanol) là 2.000 đồng một lít; dầu diesel, dầu nhờn, dầu mazut và mỡ nhờn là 1.000 đồng một lít, kg; dầu hoả 600 đồng một lít.

Riêng thuế với nhiên liệu bay, hiện vẫn còn khó khăn do tác động của dịch Covid-19 nên đề nghị áp mức sàn trong biểu thuế, là 1.000 đồng một lít. Thời hạn áp dụng từ 1/1/2023 đến hết 31/12/2023.

Ngành dệt may, da giày đặt mục tiêu xuất khẩu đạt 80 tỉ đô la vào năm 2025

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt kế hoạch về chiến lược phát triển ngành dệt may và da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035. Ngành dệt may và da giày hướng đến mục tiêu trong giai đoạn 2021-2030, bình quân tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt 6,8-7%/năm.

Đến năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may và da giày cả nước đạt 77-80 tỉ đô la Mỹ và năm 2030 đạt 106-108 tỉ đô la Mỹ.

Hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam tăng 4%

Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, năm 2022, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam ước đạt 733,18 triệu tấn, tăng 4% so với năm 2021.

Hàng xuất khẩu đạt 179,07 triệu tấn, giảm 3%; hàng nhập khẩu đạt 209,26 triệu tấn, giảm 2%; hàng nội địa đạt 342,79 triệu tấn, tăng 12% so với năm 2021.

Khối lượng hàng container thông qua cảng biển năm 2022 ước đạt 25,09 triệu TEUs, tăng 5% so với năm 2021.

Theo Cục Hàng hải Việt Nam, 4% là mức tăng trưởng thấp nhất so với vài năm trở lại đây mặc dù Việt Nam đã bước sang tình hình mới sau dịch COVID-19. Đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu đã giảm 2% so với năm ngoái.

Hà Nội: Thu ngân sách năm 2022 ước đạt gần 304 nghìn tỷ đồng

Cục trưởng Cục Thuế thành phố Hà Nội Mai Sơn cho biết, năm 2022, nhận thức được rõ thách thức trong công tác thu ngân sách khi cả nước vừa trải qua 2 năm dịch bệnh, trong bối cảnh tác động giảm thu bởi doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; các chính sách miễn, giảm gia hạn của Trung ương..., ngành Thuế Thủ đô đã triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm hoàn thành mục tiêu trong quản lý thuế và thu ngân sách Nhà nước.

Dự kiến, tổng thu ngân sách năm 2022 đạt kết quả khả quan với số thu thực hiện ước đạt 303.989 tỷ đồng, đạt 107,9% dự toán, tăng 2,4% so với thực hiện năm 2021. Đáng chú ý, cơ cấu thu tiếp tục chuyển dịch theo hướng bền vững nâng tỷ lệ thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm dần các khoản thu liên quan đến tài nguyên, đất đai.

Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

Bộ Tài chính vừa công khai “Báo cáo ngân sách dành cho công dân - Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội quyết định”.

Theo đó, dự toán tổng số chi ngân sách nhà nước là 2.076,2 nghìn tỷ đồng, tăng 16,3% so với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022.

Trong đó, đáng chú ý, chi đầu tư phát triển 726,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 35% tổng chi ngân sách nhà nước. Theo tính toán, mức chi này tăng 38,1% so với dự toán năm 2022 và cao hơn 290 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện chi đầu tư phát triển năm nay (435,7 nghìn tỷ đồng) vừa được Tổng cục Thống kê công bố.

Tin tức kinh tế ngày 30/12: Ngành lâm nghiệp xuất siêu hơn 14 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 30/12: Ngành lâm nghiệp xuất siêu hơn 14 tỷ USD

Ngành lâm nghiệp xuất siêu hơn 14 tỷ USD; Ngành nông nghiệp đặt mục tiêu xuất khẩu đạt 54 tỷ USD trong năm 2023; Việt Nam đón hơn 3,6 triệu lượt khách quốc tế trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,842 15,862 16,462
CAD 18,016 18,026 18,726
CHF 26,992 27,012 27,962
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 07:00