Tin tức kinh tế ngày 31/10: Thị trường chứng khoán hồi phục bất ngờ

22:02 | 31/10/2024

229 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam trúng 85.000 tấn trong gói thầu mua nửa triệu tấn gạo của Indonesia; Thị trường chứng khoán hồi phục bất ngờ; Dự báo FED tiếp tục giảm lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.
Tin tức kinh tế ngày 31/10: Thị trường chứng khoán hồi phục bất ngờ
Thị trường chứng khoán hồi phục bất ngờ (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2786,35 USD/ounce, tăng 5,69 USD so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 88-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 88-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 88-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/10.

Thị trường chứng khoán hồi phục bất ngờ

Thị trường chứng khoán ngày 31/10 ghi nhận phiên hồi phục khá tích cực mặc dù rung lắc về cuối phiên. Điểm nhấn trong phiên giao dịch là sự bứt lên nhanh chóng của nhóm ngân hàng và bất động sản.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 5,85 điểm (0,46%) lên 1.264,48 điểm; HNX-Index tăng 0,48 điểm (0,21%) lên 226,36 điểm.

Thanh khoản toàn thị trường ghi nhận hơn 19.269 tỷ đồng, gần bằng phiên ngày 30/10, tăng nhanh trong phiên chiều. Khối ngoại tiếp tục có phiên bán ròng mạnh mẽ hơn 1.635 tỷ đồng, chủ yếu do MSN bị bán ròng hơn 1.332 tỷ đồng, tiếp đến là VHM gần 203 tỷ đồng.

Chưa phát hiện nho sữa Trung Quốc tồn dư chất độc hại tại Việt Nam

Trước thông tin Mạng lưới cảnh báo thuốc trừ sâu Thái Lan (Thai-PAN) công bố kết quả kiểm tra nho nhập từ Trung Quốc có dư lượng thuốc trừ sâu vượt quá giới hạn cho phép, Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết đối với nho nhập khẩu, Cục Bảo vệ thực vật đã đưa vào chương trình giám sát về an toàn thực phẩm năm 2024.

Kiểm tra 10 mẫu nho nhập khẩu từ Trung Quốc, kết quả cho thấy không phát hiện mẫu vi phạm an toàn thực phẩm (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật) của Việt Nam.

Cục Bảo vệ thực vật cho hay đã liên hệ và lấy thông tin chính thức từ Bộ Nông nghiệp và FDA Thái Lan. Trên cơ sở kết quả phân tích và cảnh báo chính thức từ Thái Lan, Cục sẽ xem xét và áp dụng phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng nho nhập khẩu từ Trung Quốc.

Việt Nam trúng 85.000 tấn trong gói thầu mua nửa triệu tấn gạo của Indonesia

Indonesia vừa công bố kết quả mở thầu gạo với số lượng khổng lồ 500.000 tấn của tháng 10. Theo kết quả này, Việt Nam trúng thầu nhiều hơn cả nguồn cung lớn nhất thế giới là Ấn Độ.

Theo chuyên trang thị trường lúa gạo SSRicenews, kết quả gói thầu gạo khổng lồ của Indonesia tháng 10, các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu 3 lô với số lượng 85.000 tấn, chiếm tỷ lệ 17%. Đáng chú ý nhất là "gã khổng lồ" Ấn Độ vừa tham gia lại thị trường xuất khẩu gạo cũng trúng thầu 3 lô với số lượng 80.500 tấn, chiếm tỷ lệ 16%.

Các doanh nghiệp sử dụng gạo có nguồn gốc từ Thái Lan và Campuchia trúng thầu tới 200.500 tấn chiếm tỷ lệ 40%.

Dự báo FED tiếp tục giảm lãi suất

Theo dự báo của toàn bộ 111 chuyên gia kinh tế tham gia cuộc khảo sát của Reuters, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) dự kiến sẽ giảm lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào ngày 7/11 tới.

Hơn 90% các chuyên gia kinh tế tham gia khảo sát tiếp tục dự báo về một đợt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản nữa vào tháng 12.

Kể từ khi FED bắt đầu chu kỳ nới lỏng lãi suất vào tháng trước với mức cắt giảm 50 điểm cơ bản, đưa lãi suất quỹ liên bang về mức 4,75 - 5%, các số liệu về kinh tế bao gồm chi tiêu tiêu dùng và số liệu việc làm đều khả quan.

Cuộc họp chính sách tiếp theo của FED dự kiến diễn ra ngay sau cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào ngày 5/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 20:00