Tin tức kinh tế ngày 30/6: WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế

21:16 | 30/06/2023

5,446 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế; Thu nhập bình quân của người lao động tăng 355 nghìn đồng; Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp gạo lớn nhất Philippines… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/6.
Tin tức kinh tế ngày 30/6: WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế
WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 5,6 USD xuống còn 1.908,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Thu nhập bình quân của người lao động tăng 355 nghìn đồng

Báo cáo tình hình lao động việc làm quý II/2023 của Tổng cục Thống kê (GSO) cho thấy, thu nhập bình quân tháng của người lao động quý II/2023 là 7 triệu đồng, giảm 79 nghìn đồng so với quý I/2023 và tăng 355 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2022.

Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,37 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8 triệu đồng so với 5,8 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,4 lần khu vực nông thôn (8,5 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).

WB hỗ trợ Việt Nam gần 264 triệu USD phục hồi kinh tế

Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam vừa chính thức phê duyệt khoản tín dụng trị giá gần 264 triệu USD dành cho Việt Nam nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế.

Đây là khoản tài trợ thứ hai và cũng là cuối cùng trong chuỗi 2 chương trình Tài trợ Chính sách Phát triển (DPF). Năm 2021, khoản tài trợ đầu tiên đã được phê duyệt có trị giá 221,5 triệu USD đã hỗ trợ Việt Nam thông qua các cải cách chính sách nhằm tăng cường mức độ bao trùm tài chính và nâng cao khả năng thích ứng với môi trường.

Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp gạo lớn nhất Philippines

Theo thống kê của Bộ Công Thương, trong 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu ra thế giới 3,6 triệu tấn gạo, trong đó lượng gạo xuất khẩu sang Philippines đạt 1,5 triệu tấn, chiếm 42,3%.

Philippines tiếp tục là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Philippines trong giai đoạn trên đạt 772,4 triệu USD, tăng 31,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Chính thức giảm 36 khoản phí, lệ phí cho người dân, doanh nghiệp

Ngày 29/6/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 44/2023/TT-BTC với nội dung quy định giảm mức thu từ 10% - 50% đối với 36 khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Theo thông tư, ngoài lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe rơ mooc sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50%, còn có rất nhiều khoản phí và lệ phí khác cũng được giảm mức thu từ 10% đến 50% so với quy định hiện hành.

Tin tức kinh tế ngày 29/6: Thu hút FDI 6 tháng đạt hơn 13 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 29/6: Thu hút FDI 6 tháng đạt hơn 13 tỷ USD

Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 25 tỷ USD; Sản xuất ôtô tăng mạnh; Thu hút FDI 6 tháng đạt hơn 13 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,378 16,398 16,998
CAD 18,279 18,289 18,989
CHF 27,408 27,428 28,378
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,409 26,619 27,909
GBP 31,313 31,323 32,493
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.39 16.59 20.39
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,899 14,909 15,489
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,206 18,216 19,016
THB 637.39 677.39 705.39
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 03:00