Tin tức kinh tế ngày 30/11: Gần 7.000 người lao động bị nợ lương

21:09 | 30/11/2022

5,004 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần 7.000 người lao động bị nợ lương; Xuất khẩu nông lâm thủy sản phá kỷ lục; Khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.
Tin tức kinh tế ngày 30/11: Gần 7.000 người lao động bị nợ lương
(Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước giảm, thế giới tăng nhẹ

Giá vàng thế giới giao ngay qua Kitco 7h sáng nay (30/11) là 1.748,3 USD/ounce, tăng 7 USD so với giá đóng cửa hôm qua.

Trong nước, giá vàng có xu hướng giảm nhẹ. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,32 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Gần 7.000 người lao động bị nợ lương

Theo số liệu thống kê của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, hiện cả nước có 470.000 lao động bị ảnh hưởng việc làm, trong đó lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới gần 75%. Trong số lao động bị giảm giờ làm, phải nghỉ việc, có hơn 30.000 lao động nữ trên 35 tuổi, và hơn 9.400 lao động đang trong thời kỳ thai sản, nuôi con nhỏ (dưới 12 tháng).

Đặc biệt, có 30 doanh nghiệp đang nợ lương của gần 7.000 người lao động, với tổng số tiền nợ hơn 110 tỷ đồng; hơn 120 doanh nghiệp nợ BHXH của trên 32.300 lao động, với tổng tiền nợ gần 240 tỷ đồng.

Ngăn chặn nguy cơ trồng sầu riêng, chanh leo ồ ạt

Nhiều địa phương đang có dấu hiệu ồ ạt chuyển đổi sang trồng sầu riêng, thanh long sau khi các sản phẩm này được xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Trung Quốc.

Bộ NN-PTNT khuyến cáo nông dân không tự phát mở rộng diện tích sầu riêng, chanh leo tại các vùng có điều kiện đất đai, tưới tiêu nước không phù hợp; không tự phát chặt phá các loại cây trồng khác để chuyển sang trồng mới sầu riêng; không tự phát chuyển đổi vườn cà phê trồng xen sầu riêng, hồ tiêu ở Tây Nguyên có hiệu quả sang trồng thuần cây sầu riêng.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản phá kỷ lục

Thông tin từ Bộ NN&PTNT cho biết, tháng 11, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt trên 4,27 tỷ USD, giảm gần 5% so với cùng kỳ năm trước.

Dù tháng 11 xuất khẩu giảm nhẹ nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng của năm 2022 đã chạm mốc 49 tỷ USD, vượt con số kỷ lục của cả năm 2021 là 48,6 tỷ USD.

Đóng góp vào kỷ lục này, có sự góp phần không nhỏ của ngành thủy sản khi lần đầu tiên xuất khẩu chạm mốc 10,14 tỉ USD (tăng 27%).

Hàng nghìn tấn lúa chất lượng cao ST24, ST25 bị tồn đọng

Hàng nghìn tấn lúa chất lượng cao ST24, ST25 được trồng trên vùng đất tôm - lúa của nông dân huyện Thới Bình, Cà Mau đang bị tồn đọng, đứng trước nguy cơ thiệt hại lớn vì doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu không thu mua.

Nguyên nhân là vào thời điểm thu hoạch có mưa liên tục, lúa bị ẩm ướt. Mặc dù, chính quyền địa phương đã tìm cách tháo gỡ nhưng đến nay lượng lúa chưa bán được rất lớn, người dân cầu cứu ngành chức năng.

Khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung 11 tháng, khách quốc tế đến Việt Nam đạt 2.954,2 ngàn lượt, tăng gấp 21,1 lần cùng kỳ năm trước.

Trong đó, khách thị trường châu Úc đạt 129,7 ngàn lượt, tăng cao nhất, gấp 115,7 lần so với cùng kỳ năm trước, tiếp đến là thị trường châu Mỹ đạt 323,4 ngàn lượt, tăng gấp 67,1 lần so với cùng kỳ năm 2021.

Tin tức kinh tế ngày 29/11: CPI bình quân của cả nước tăng 3,02%

Tin tức kinh tế ngày 29/11: CPI bình quân của cả nước tăng 3,02%

CPI bình quân của cả nước tăng 3,02%; Nhập khẩu xăng dầu tăng vọt trong nửa đầu tháng 11; 11 tháng năm 2022, Việt Nam xuất siêu 10,6 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,282 27,302 28,252
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,305 26,515 27,805
GBP 31,054 31,064 32,234
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,820 14,830 15,410
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,111 18,121 18,921
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:45