Tin tức kinh tế ngày 29/7: Giá USD ngân hàng lập đỉnh mới

20:12 | 29/07/2025

66 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá USD ngân hàng lập đỉnh mới; Giá chung cư tại Hà Nội tăng gần 6% trong quý II/2025; Giá hồ tiêu xuất khẩu tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/7.
Tin tức kinh tế ngày 29/7: Giá USD ngân hàng lập đỉnh mới

Giá vàng tiếp đà đồng loạt giảm mạnh

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tiếp đà giảm mạnh. Theo cập nhật lúc 9:00, giá vàng giao ngay ở mức 3,318 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhìn chung giảm 0.6%, tương ứng với giảm 20 USD/ounce.

Giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay cũng quay đầu giảm nhẹ. Theo đó, giá vàng SJC các thương hiệu về mức 119,5 - 121 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 500.000 đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 119 - 121 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 116,1 triệu đồng/lượng mua vào và 119,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Giá chung cư tại Hà Nội tăng gần 6% trong quý II/2025

Theo báo cáo quý II/2025 của Bộ Xây dựng, giá trung bình chung cư tại Hà Nội là 80 triệu đồng/m², tăng 5,6% so với quý trước và 33% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chính được Bộ Xây dựng chỉ ra là do quỹ đất khan hiếm, chi phí đầu vào cao, vướng mắc pháp lý và kỳ vọng lợi nhuận lớn từ chủ đầu tư.

Bên cạnh đó, thị trường bất động sản quý II cũng ghi nhận sự phục hồi mạnh về giao dịch và dòng vốn. Lượng giao dịch đạt hơn 157.000, tăng hơn 116% so với quý trước. Dư nợ tín dụng bất động sản tính đến 31/5 vượt 1,64 triệu tỷ đồng - mức cao nhất kể từ năm 2023. Phát hành trái phiếu bất động sản cũng tăng mạnh trở lại, chủ yếu tập trung ở nhóm doanh nghiệp lớn và có uy tín.

Giá hồ tiêu xuất khẩu tăng cao

Giá tiêu trong nước ngày 28/7 ghi nhận ở mức 136.000 - 138.000 đồng/kg. Với mức giá này thị trường đang dần phục hồi. Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam, 6 tháng đầu năm nay ghi nhận sự bứt phá của giá xuất khẩu hồ tiêu, với tiêu đen đạt bình quân 6.665 USD/tấn, tăng 93,6%, còn tiêu trắng đạt 8.079 USD/tấn, tăng 63% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức giá cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, phản ánh xu hướng phục hồi của thị trường hồ tiêu thế giới và sự cải thiện về chất lượng, giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất của Việt Nam.

Về thị trường, Hoa Kỳ tiếp tục là điểm đến lớn nhất, chiếm 23,6% tổng lượng xuất khẩu, tương ứng 24.979 tấn. Các thị trường quan trọng khác bao gồm Ấn Độ (7.768 tấn), UAE (7.700 tấn), Trung Quốc (6.610 tấn) và Đức (4.836 tấn) đều duy trì lượng nhập khẩu ổn định.

MBS: Tăng trưởng GDP năm 2025 có thể đạt 8,1%

Báo cáo kinh tế vĩ mô tháng 7 của Công ty Chứng khoán MB (MBS) cho thấy, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2025 tăng 7,96% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng trưởng cao thứ hai trong giai đoạn 2020-2025, chỉ sau mức tăng 8,6% ghi nhận trong quý II/2022.

Mức tăng trưởng này vượt qua mục tiêu 7% đề ra cho quý II theo kịch bản tăng trưởng toàn năm 6,5 - 7%. Tuy nhiên, con số này vẫn chưa đạt kỳ vọng của kịch bản tăng trưởng cao, vốn đặt mục tiêu cả năm đạt 8% và riêng quý II là 8,2%.

Tổng hợp các chỉ số kinh tế chủ chốt, MBS dự báo tăng trưởng GDP năm 2025 sẽ đạt khoảng 7,9 - 8,1%. Dù xuất khẩu có thể giảm tốc trong nửa cuối năm, song xu hướng phục hồi tiêu dùng nội địa cùng với lãi suất duy trì ở mức thấp và chính sách tài khóa nới lỏng sẽ đóng vai trò bù đắp.

Đặc biệt, việc đẩy mạnh giải ngân đầu tư công được kỳ vọng sẽ tiếp tục là động lực quan trọng, góp phần giữ vững đà tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định.

Giá USD ngân hàng lập đỉnh mới

Ngày 29/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm tại 25.206 đồng, tăng 24 đồng so với hôm qua. Với biên độ 5% so với tỷ giá trung tâm, các ngân hàng thương mại được phép mua bán USD trong vùng 23.945 - 26.466 đồng.

Các ngân hàng thương mại sáng nay cũng nâng giá USD lên mức cao nhất từ trước đến nay. So với đầu năm, mỗi USD trên thị trường chính thức cao hơn khoảng 850 đồng, tương đương mức tăng khoảng 3,3%.

Cụ thể, Vietcombank niêm yết 26.010 - 26.400 đồng một USD, tăng 30 đồng so với hôm qua. BIDV công bố tỷ giá 26.040 - 26.400 đồng. Tại Techcombank, giá USD cũng lên 26.062 - 26.402 đồng.

Giá USD trên thị trường chính thức hiện giao dịch khá sát với thị trường chợ đen. Giá đôla Mỹ hiện được các điểm thu đổi ngoại tệ giao dịch quanh 26.380 - 26.460 đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 07:00