Tin tức kinh tế ngày 29/5: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,8%

21:18 | 29/05/2024

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,8%; CPI tháng 5 tăng 0,05%; Thu nhập bình quân của người lao động tăng 600 nghìn đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/5.
Tin tức kinh tế ngày 29/5: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,8%
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,8% (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2357,19 USD/ounce, tăng 5,58 USD so với cùng thời điểm ngày 28/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 88,9-90,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 88,4-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 88,45-89,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 550.000 đồng ở chiều mua và tăng 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/5.

CPI tháng 5 tăng 0,05%

Theo Tổng cục Thống kê, giá thịt lợn tăng do thiếu hụt nguồn cung sau đợt dịch tả lợn châu Phi vào cuối năm 2023, giá điện sinh hoạt tăng khi thời tiết nắng nóng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2024 tăng 0,05% so với tháng trước.

Trong mức tăng 0,05% của CPI tháng 5/2024 so với tháng trước, có 7 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng; 3 nhóm hàng giảm giá và 1 nhóm hàng ổn định giá.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 5/2024 tăng 0,15% so với tháng trước, tăng 2,68% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024, lạm phát cơ bản tăng 2,78% so với cùng kỳ năm 2023, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,03%), chủ yếu do giá lương thực, xăng dầu, dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

Bình quân 5 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,78%.

Thu nhập bình quân của người lao động tăng 600 nghìn đồng

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) vừa có bản tin thị trường lao động Việt Nam quý I/2024.

Theo đó, trong quý I/2024, cả nước có 52,4 triệu người tham gia lực lượng lao động, tăng 175,8 nghìn người so với quý I/2023. Số lao động có việc làm đạt 51,3 triệu người, tăng 174,1 nghìn người so với quý I/2023.

Số người thất nghiệp khoảng 1,05 triệu người, tăng khoảng 5.400 người so với quý I/2023. Nhóm thanh niên thất nghiệp chiếm gần 8%.

Theo Bộ LĐTB&XH, thu nhập bình quân của người lao động trong quý I/2024 tiếp tục được cải thiện, đạt 8,5 triệu đồng/tháng, tăng 606 nghìn đồng so với quý I/2023. Trong đó, nam giới có thu nhập khoảng 9 triệu đồng/tháng, còn ở nữ giới khoảng 7,9 triệu đồng/tháng.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,8%

Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 5 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,0%).

Đây là mức tăng trưởng khá cao, thể hiện đà phục hồi ngày càng rõ nét và khả năng vượt khó của doanh nghiệp khi vẫn đối diện không ít khó khăn, bất lợi.

Trong đó, chỉ số sản xuất của một số ngành tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 24,0%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 20,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 19,6%; sản xuất kim loại tăng 13,2%; dệt và sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí cùng tăng 12,7%...

Việt Nam nhập siêu 1 tỷ USD trong tháng 5

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5 ước đạt 32,81 tỷ USD, tăng 5,7% so với tháng trước. Tính chung 5 tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 156,77 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.

Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 5 ước đạt 33,81 tỷ USD, tăng 12,8% so với tháng trước. Tính chung 5 tháng, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 148,76 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 5 ước tính nhập siêu 1 tỷ USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 8,01 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 10,2 tỷ USD).

Tin tức kinh tế ngày 28/5: WB đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 28/5: WB đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỷ USD

WB đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỷ USD; Xuất khẩu phân bón mang về 270 triệu USD; Xuất khẩu cao su sang Hoa Kỳ tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45