Tin tức kinh tế ngày 28/5: WB đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỷ USD

21:02 | 28/05/2024

197 lượt xem
|
(PetroTimes) - WB đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỷ USD; Xuất khẩu phân bón mang về 270 triệu USD; Xuất khẩu cao su sang Hoa Kỳ tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/5.
Tin tức kinh tế ngày 28/5: WB đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỷ USD
WB đề xuất cho Việt Nam vay khoảng hơn 11 tỷ USD trong 5 năm tới.

Giá vàng tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2351,61 USD/ounce, tăng 12,96 USD so với cùng thời điểm ngày 27/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,9-89,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,7-89,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,9-89,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/5.

Xuất khẩu phân bón mang về 270 triệu USD

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/5, Việt Nam đã xuất khẩu được 664.202 tấn phân bón, đạt 270 triệu USD, tăng 11,7% về lượng và tăng 6,7% về trị giá.

Tính riêng 4 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu phân bón sang 10 thị trường, trong đó, thị trường nhập khẩu phân bón nhiều nhất từ Việt Nam là Campuchia đã chứng kiến sự suy giảm nhẹ với 145.783 tấn, giảm 3,7% về lượng so với cùng kỳ năm trước (YoY). Kim ngạch xuất khẩu phân bón sang Campuchia trong kỳ cũng giảm 9,6% YoY, còn 59,2 triệu USD.

Danh mục các thị trường nhập khẩu phân bón từ Việt Nam trong khối ASEAN còn có Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines và Thái Lan. Cụ thể, Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia 45.012 tấn phân bón với trị giá 15,4 triệu USD, tăng lần lượt 18% YoY về lượng và 19% về giá trị.

WB đề xuất cho Việt Nam vay hơn 11 tỷ USD

Chiều 27/05, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tiếp bà Manuela V. Ferro, Phó Chủ tịch Ngân hàng Thế giới (WB) và bà Mariam J. Sherman, Giám đốc Quốc gia mới của WB tại Việt Nam.

Tại cuộc gặp, Thủ tướng Chính phủ đã bày tỏ mong muốn WB tiếp tục đồng hành, hỗ trợ Việt Nam triển khai các chương trình, chính sách thúc đẩy tăng trưởng bền vững, phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ và kinh tế tri thức.

Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ hoan nghênh đề xuất của WB về việc cho Việt Nam vay khoảng hơn 11 tỷ USD trong 5 năm tới, tập trung cho một số dự án lớn trong một số lĩnh vực trọng điểm như dự án đường sắt đô thị từ trung tâm Hà Nội tới Hòa Lạc, các dự án năng lượng sạch, đường sắt tốc độ cao TPHCM - Cần Thơ...

Xuất khẩu cao su sang Hoa Kỳ tăng trở lại

Báo cáo mới nhất của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong tháng 4/2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ 10 của Việt Nam. Dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, cơ quan này cho biết, tháng 4/2024, Việt Nam xuất khẩu gần 1,09 nghìn tấn cao su sang Hoa Kỳ, với trị giá 1,87 triệu USD, tăng 0,3% về lượng và tăng 17,5% về trị giá so với tháng 4/2023.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt gần 7,46 nghìn tấn, trị giá 11,7 triệu USD, tăng 37,1% về lượng và tăng 58,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Theo đánh giá của Cục Xuất nhập khẩu, thời gian qua, xuất khẩu cao su sang Hoa Kỳ đã tăng trở lại, thị phần cao su của Việt Nam tại Hoa Kỳ đã dần được cải thiện, nhưng mới chỉ chiếm thị phần thấp trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ. “Cao su của Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa để xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Dự báo, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hoa Kỳ sẽ khả quan hơn trong năm 2024” - Cục Xuất nhập khẩu nhận định.

Tín dụng bất động sản tại TP HCM tăng trưởng tích cực

Trong 4 tháng đầu năm 2024, tín dụng bất động sản tại TP HCM đã tăng trưởng 1,61%, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung (1,31%) và chiếm 27% trong tổng dư nợ tín dụng…

Nếu như tín dụng bất động sản tháng 1/2024 giảm 0,49%, tháng 2/2024 giảm 0,01% thì đến tháng 3/2024 đã tăng 0,96% và tháng 4 tăng 1,15%. Đây là tháng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 4 tháng đầu năm.

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, hoạt động tín dụng bất động sản đang có xu hướng tăng trưởng qua từng tháng với những chuyển biến tích cực.

Tin tức kinh tế ngày 27/5: NHNN dừng đấu thầu vàng miếng

Tin tức kinh tế ngày 27/5: NHNN dừng đấu thầu vàng miếng

NHNN dừng đấu thầu vàng miếng; Vốn thực hiện các dự án FDI trong 5 tháng tăng 7,8%; Xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng ấn tượng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:00