Tin tức kinh tế ngày 28/8: Tiền đổ ào ạt vào thị trường chứng khoán

21:21 | 28/08/2023

6,820 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền đổ ào ạt vào thị trường chứng khoán; Giá đường tăng mạnh nhất trong 10 năm; 8 tháng, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài gần 416,34 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/8.
Tin tức kinh tế ngày 28/8: Tiền đổ ào ạt vào thị trường chứng khoán
Tiền đổ ào ạt vào thị trường chứng khoán (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ phiên đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.916,29 USD/ounce, tăng 1,76 USD so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,35-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,20-68,10 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Giá đường tăng mạnh nhất trong 10 năm

Thống kê của Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, kết thúc tuần giao dịch 21/8 - 27/8, giá hai mặt hàng đường đồng loạt tăng mạnh với mức tăng lần lượt là 4,50% của đường 11 và 3,26% của đường trắng.

Diễn biến trên xuất hiện sau khi Ấn Độ - quốc gia xuất khẩu đường hàng đầu thế giới lên kế hoạch cấm xuất khẩu đường trong niên vụ 2023-2024, khiến thị trường gia tăng lo ngại thiếu hụt nguồn cung trên thị trường toàn cầu.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn dài giảm mạnh

Trong tuần qua có tới 21 ngân hàng thay đổi biểu lãi suất huy động, mức giảm từ 0,1 đến 1 điểm phần trăm. Nếu ở kỳ hạn 1 và 6 tháng, các ngân hàng thương mại nhà nước có mức huy động thấp nhất hệ thống, thì ở các kỳ hạn 12 và 24 tháng, đã có nhiều ngân hàng khác áp dụng mức huy động thấp hơn.

Tiền đổ ào ạt vào thị trường chứng khoán

Phiên giao dịch đầu tuần (28/8), thị trường chứng khoán ngập trong sắc xanh với hàng trăm mã cổ phiếu đều tăng điểm mạnh mẽ ngay khi mở cửa cùng với đó là dòng tiền đổ vào ào ạt. Tâm lý lạc quan đang quay trở với nhà đầu tư.

Các mã cổ phiếu thuộc họ ngân hàng, bất động sản, chứng khoán tiếp tục là trụ đỡ kéo thị trường tăng. Sự hứng khởi của thị trường do đã có nhiều câu chuyện hấp dẫn giúp nhà dầu tư có nhiều kỳ vọng giao dịch có lợi.

8 tháng, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài gần 416,34 triệu USD

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 8 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt gần 416,34 triệu USD (tăng 5,2% so với cùng kỳ).

Trong đó, có 79 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 244,37 triệu USD (bằng 70,8% so với cùng kỳ). Có 18 lượt dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 171,96 triệu USD (gấp 3,38 lần so với cùng kỳ).

Tin tức kinh tế ngày 27/8: Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 27/8: Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm

Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2023; Vốn ngoại vào bất động sản sụt giảm mạnh; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn giữ vị trí cao nhất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 19:45