Tin tức kinh tế ngày 27/8: Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm

20:55 | 27/08/2023

4,112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2023; Vốn ngoại vào bất động sản sụt giảm mạnh; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn giữ vị trí cao nhất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/8.
Tin tức kinh tế ngày 27/8: Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm
Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng giữ ổn định

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.914,53 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,35-68,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,20-68,10 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/8.

Hơn 100.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2023

Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, trong tháng 8/2023, có 14.047 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 135.298 tỷ đồng, tăng 17,9% về số doanh nghiệp và tăng 3,9% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2022. Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 8/2023 là 79.942 người, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 8 tháng, số doanh nghiệp thành lập mới là 103.658 doanh nghiệp, mức cao nhất trong giai đoạn 8 tháng đầu năm từ trước đến nay, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2022 - gấp 1,2 lần mức bình quân giai đoạn 2018-2022 (89.899 doanh nghiệp).

Vốn ngoại vào bất động sản sụt giảm mạnh

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 20/8/2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam đạt hơn 18,1 tỷ USD, tăng 8,2% so cùng kỳ năm 2022.

8 tháng, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân của Việt Nam. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu về thu hút vốn FDI với tổng vốn đầu tư đạt gần 13 tỷ USD, chiếm gần 67,8% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 14,7% so cùng kỳ.

Đứng thứ hai là ngành kinh doanh bất động sản với tổng vốn đầu tư hơn 1,76 tỷ USD, chiếm hơn 9,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, giảm 47,2%. Tiếp theo là ngành tài chính - ngân hàng thu hút 1,54 tỷ USD, gấp gần 63,7 lần.

Đề xuất người Việt mua ôtô điện được hỗ trợ 1.000 USD

Bộ GTVT vừa lấy ý kiến các bộ, ngành, hiệp hội lần 2 về chính sách hỗ trợ chuyển đổi sang xe ô tô điện, sử dụng năng lượng xanh, trong đó nổi bật là chính sách hỗ trợ 1.000USD cho người mua ô tô điện (tương đương với gần 24 triệu đồng theo mức tỉ giá hiện tại) nhằm kích thích, chuyển dịch hành vi tiêu dùng của người dân Việt Nam từ xe ô tô chạy xăng, dầu sang xe ô tô điện.

Cơ quan quản lý cũng đề nghị bổ sung ngành nghề sản xuất lắp ráp ô tô điện, pin ô tô điện là lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn giữ vị trí cao nhất

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giao dịch ngày 25/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ vững vị trí cao nhất thế giới. Theo đó, giá gạo 5% tấm ở mức 638 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 623 USD/tấn.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan ở mức 628 USD/tấn; Pakistan là 598 USD/tấn.

Tin tức kinh tế ngày 26/8: Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 26/8: Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục

Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục; Ấn Độ tiếp tục áp thuế 20% với gạo đồ xuất khẩu; Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,550 ▲50K 74,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,450 ▲50K 74,250 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.500 ▲1200K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,553 16,653 17,103
CAD 18,329 18,429 18,979
CHF 27,561 27,666 28,466
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,619 3,749
EUR #26,898 26,933 28,193
GBP 31,512 31,562 32,522
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.12 161.12 169.07
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,301 2,381
NZD 15,032 15,082 15,599
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,338 18,438 19,168
THB 638.69 683.03 706.69
USD #25,199 25,199 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25165 25165 25455
AUD 16624 16674 17177
CAD 18372 18422 18873
CHF 27733 27783 28337
CNY 0 3483.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27088 27138 27848
GBP 31626 31676 32344
HKD 0 3250 0
JPY 162.28 162.78 167.29
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18579 18629 19186
THB 0 650.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8730000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 13:00