Tin tức kinh tế ngày 26/8: Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục

21:00 | 26/08/2023

277 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục; Ấn Độ tiếp tục áp thuế 20% với gạo đồ xuất khẩu; Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/8.
Tin tức kinh tế ngày 26/8: Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục
Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm trong phiên giao dịch cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/8/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.914,53 USD/ounce, giảm 2,2 USD so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,35-67,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,20-68,05 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/8.

Ấn Độ tiếp tục áp thuế 20% với gạo đồ xuất khẩu

Sau lệnh cấm xuất khẩu gạo, Ấn Độ tiếp tục áp thuế 20% đối với gạo đồ xuất khẩu. Sắc lệnh công bố rạng sáng 26/8 và có hiệu lực ngay lập tức.

Theo báo chí Ấn Độ, việc Chính phủ Ấn Độ áp dụng mức thuế 20% đối với việc xuất khẩu gạo đồ được cho biết là một động thái nhằm duy trì đủ lượng gạo dự trữ trong nước và kiểm soát giá trong nước.

Như vậy, Ấn Độ hiện đã áp đặt các hạn chế đối với tất cả các loại gạo non-basmati.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm gần 54tỷ USD

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cũng cho thấy, tính đến hết ngày 15/8, tổng trị giá xuất khẩu của nhóm doanh nghiệp FDI đạt 153,33 tỷ USD, giảm 10,1%, tương ứng giảm 17,22 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm 73,2% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều ngược lại, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này đến ngày 15/8 đạt 124,51 tỷ USD, giảm 22,6% (tương ứng giảm 36,39 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 64,5% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Như vậy, tính đến nửa đầu tháng 8/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt gần 278 tỷ USD, giảm 16,2%, tương ứng giảm 53,62 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu rau quả 8 tháng đạt kỷ lục

Theo thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan vừa công bố, kim ngạch xuất khẩu rau quả trong 8 tháng qua ước đạt 3,5 tỷ USD, tăng gần 56% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức cao kỷ lục từ trước tới nay của ngành rau quả.

Theo Tổng cục Hải quan, con số này còn cao hơn kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả năm ngoái. Trong số các nhóm rau quả, sầu riêng, thanh long là trái cây đóng góp lớn cho sự tăng trưởng này. Đặc biệt xuất khẩu sầu riêng 8 tháng chiếm 30% tổng kim ngạch.

Người lao động bị mất việc được hỗ trợ từ 1-3 triệu đồng

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vừa ban hành quyết định về việc tiếp tục hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

Thời gian thực hiện hỗ trợ từ ngày 1/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/1/2024. Thời hạn hoàn thành thủ tục hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động chậm nhất trong ngày 31/3/2024.

Mức hỗ trợ cho đoàn viên công đoàn từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Người lao động không là đoàn viên công đoàn được hưởng mức hỗ trợ bằng 70% so với mức hỗ trợ đối với người lao động là đoàn viên công đoàn.

Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất

Trong phát biểu tại hội nghị thường niên của giới lãnh đạo ngân hàng thế giới tại Jackson Hole ngày 25/8, Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell, cho biết Fed chuẩn bị cho việc tăng lãi suất nếu cần thiết và dự định duy trì mức lãi suất cao để đưa lạm phát về mức mục tiêu, nhưng sẽ hành động thận trọng.

Sau 11 lần tăng lãi suất trong chưa đầy 18 tháng, lãi suất tại Mỹ hiện ở mức 5,25-5,5%, mức cao nhất trong 22 năm.

Tin tức kinh tế ngày 25/8: Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm

Tin tức kinh tế ngày 25/8: Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm

Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm; Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 8 tháng đạt gần 18,15 tỷ USD; Hàn Quốc tăng cường tiếp nhận lao động nước ngoài… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▲3K 14,782 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▲3K 14,783 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,431 ▲4K 1,456 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,431 ▲4K 1,457 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,416 ▲4K 1,446 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,668 ▲396K 143,168 ▲396K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,111 ▲300K 108,611 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,988 ▲272K 98,488 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,865 ▲244K 88,365 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,696 ▼69031K 8,446 ▼75781K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,954 ▲167K 60,454 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cập nhật: 06/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17459
CAD 18132 18407 19020
CHF 31865 32246 32894
CNY 0 3470 3830
EUR 29653 29925 30948
GBP 33577 33966 34899
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14598 15187
SGD 19622 19903 20423
THB 727 790 843
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 12:45