Tin tức kinh tế ngày 25/8: Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm

21:14 | 25/08/2023

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm; Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 8 tháng đạt gần 18,15 tỷ USD; Hàn Quốc tăng cường tiếp nhận lao động nước ngoài… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/8.
Tin tức kinh tế ngày 25/8: Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm
Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới ổn định, trong nước tiếp tục tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng nay ổn định với vàng giao ngay tăng 0,9 USD lên 1.916,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,35-67,95 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 67,30-68,10 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,70-56,80 triệu đồng/lượng.

Dòng tiền chuyển hướng khi lãi suất tiết kiệm giảm

Theo báo Đầu Tư, với xu hướng mặt bằng lãi suất tiết kiệm giảm, nguồn tiền nhàn rỗi không còn dồn về ngân hàng. Theo dữ liệu về tổng phương tiện thanh toán và số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, tính đến hết tháng 5/2023, tiền gửi của các tổ chức ở mức 5,748 triệu tỷ đồng, giảm 3,45% so với đầu năm.

Những khó khăn về sản xuất - kinh doanh thời gian qua được cho là nguyên nhân chính cho xu hướng giảm này, các doanh nghiệp phải rút tiền gửi tại ngân hàng để xử lý.

Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 8 tháng đạt gần 18,15 tỷ USD

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài công bố, tính đến ngày 20/8/2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đạt gần 18,15 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ.

Cụ thể, 8 tháng qua, có 1.924 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 8,87 tỷ USD, tăng 69,5% về số dự án và tăng 39,7% về số vốn so với cùng kỳ.

Cùng với đó, có 830 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt hơn 4,53 tỷ USD, tăng 22,8% về số lượt dự án điều chỉnh và giảm 39,7% về số vốn so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngoài ra, có 2.268 giao dịch góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, với 4,47 tỷ USD, giảm 6,5% về số lượt giao dịch và tăng 62,8% về số vốn so với cùng kỳ.

Xuất khẩu trên 17 tấn mía tươi sang thị trường Hoa Kỳ

Ngày 25/8, Công ty TNHH Đầu tư thương mại Tiến Ngân phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình tổ chức lễ xuất lô hàng mía tươi sang thị trường Hoa Kỳ với số lượng 17,3 tấn.

Sau khi xuất khẩu thành công lô hàng đầu tiên với số lượng 20 tấn mía tươi sang Hoa Kỳ vào ngày 19/3/2023, ngành nông nghiệp Hòa Bình tiếp tục tạo tiền đề cho nhiều sản phẩm nông sản khác của tỉnh mở rộng thị trường quốc tế.

Hàn Quốc tăng cường tiếp nhận lao động nước ngoài

Ngày 24/8, Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc đã công bố kế hoạch cải cách quy định nhằm tăng cường 'sức sống' của thị trường lao động. Theo đó, giới hạn tuyển dụng lao động nước ngoài cho mỗi cơ sở sản xuất sẽ tăng gấp đôi so với hiện nay; đồng thời mở thêm nhiều lĩnh vực mới, cho phép người nước ngoài tham gia.

Myanmar hạn chế xuất khẩu tất cả các loại gạo

Theo bà Phan Mai Hương, đồng sáng lập Công ty SSResource Media Pte.Ltd (Singapore) - một đơn vị chuyên cung cấp thông tin và phân tích thị trường lúa gạo thế giới, nguồn đáng tin cậy từ giới chức Myanmar cho biết Chính phủ nước này sẽ ra thông báo về việc hạn chế xuất khẩu tất cả các loại gạo trong giai đoạn từ ngày 1/9 - 15/10/2023.

Nguyên nhân được cho biết là do sau thời điểm 15/10 Myanmar sẽ cơ bản kết thúc vụ thu hoạch lúa lớn nhất trong năm. Trong khi đó, nước này và Indonesia đang có thỏa thuận mua bán gạo lớn nhất từ trước tới nay với sản lượng lên đến 80.000 - 100.000 tấn. Đây được xem là giao dịch lớn nhất mà Myanmar từng có.

Tin tức kinh tế ngày 24/8: Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023

Tin tức kinh tế ngày 24/8: Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023

Đơn đặt hàng ngành dệt may dự kiến cải thiện từ quý IV/2023; Lãi suất thấp nhưng Ngân hàng Big4 vẫn hút tiền gửi; Cổ phiếu mía đường đua nhau bùng nổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 08:00