Tin tức kinh tế ngày 27/12: Tăng trưởng toàn ngành nông nghiệp ước đạt 3,3%

22:11 | 27/12/2024

89 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng toàn ngành nông nghiệp ước đạt 3,3%; Loạt "ông lớn" huy động hàng nghìn tỷ đồng trái phiếu cuối năm; Năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động đạt 8,5 triệu đồng/tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.
Tin tức kinh tế ngày 27/12:
Tăng trưởng toàn ngành nông nghiệp ước đạt 3,3% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng thế giới sáng nay tăng nhẹ, với vàng giao ngay tăng 15,2 USD lên mức 2.634,2 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.653,2 USD/ounce, tăng 17,7 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, các cơ sở kinh doanh cũng đồng loạt điều chỉnh tăng giá vàng. Theo đó, giá vàng miếng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh tăng 200.000 đồng cả giá mua và bán lên lần lượt 83,5 triệu đồng/lượng và 84,5 triệu đồng/lượng.

Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mốc 83,7 triệu đồng/lượng và 84,5 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng giá mua và 200.000 đồng giá bán.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 82,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng ở cả 2 chiều.

Năm 2024, thu nhập bình quân của người lao động đạt 8,5 triệu đồng/tháng

Bộ LĐTB-XH cho biết, thị trường lao động năm 2024 phục hồi tích cực, với lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 52,5 triệu người, tăng 210.600 người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt 68,5%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm còn 2,38%. Đặc biệt, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, với 26,6% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm đáng kể so với các năm trước.

Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng ghi nhận sự phát triển, ước tính cả năm 2024 đưa khoảng 150.000 lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc, đạt 120% kế hoạch, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể.

Trong lĩnh vực tiền lương, mức lương tối thiểu năm 2024 được điều chỉnh tăng bình quân 6%. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 8,5 triệu đồng/tháng, tăng 1,9 triệu đồng so với năm 2020.

Loạt "ông lớn" huy động hàng nghìn tỷ đồng trái phiếu cuối năm

Tháng 12, hàng loạt “ông lớn” đã và đang có kế hoạch huy động hàng nghìn tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp.

Trong số này có những tên tuổi quen thuộc trong ngành bất động sản như công ty cổ phần Vinhomes, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Newco, Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Tổng hợp An Thịnh, Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín.

Ở mảng hàng không, Công ty cổ phần Hàng không Vietjet phê duyệt phương án phát hành riêng lẻ 2.000 tỷ đồng trái phiếu, kỳ hạn 60 tháng, thời gian phát hành dự kiến trong quý IV/2024 - quý I/2025.

Tháng cuối năm, Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam ước tính sẽ có khoảng 42 nghìn tỷ đồng trái phiếu đáo hạn, trong đó phần lớn là trái phiếu bất động sản chiếm 34%.

Dự báo lợi nhuận ngân hàng tăng 17,4% trong năm 2025

Trong báo cáo triển vọng ngành ngân hàng năm 2025, Chứng khoán SSI nhận định chính sách tiền tệ vẫn sẽ duy trì linh hoạt cùng với việc theo dõi chặt chẽ áp lực tỷ giá hối đoái. Lãi suất huy động 12 tháng sẽ tăng nhẹ, khiến chi phí vốn tăng 0,17%.

Đồng thời, các chuyên gia dự báo NIM năm 2025 sẽ ổn định ở mức 3,48%, với sự khác biệt giữa ngân hàng quốc doanh đạt 2,77% (tăng 0,05 điểm %) và ngân hàng cổ phần đạt 4,24% (giảm 0,07 điểm %).

Theo đó, SSI giữ quan điểm tích cực về ngành ngân hàng, dự báo lợi nhuận trước thuế ngành ngân hàng sẽ tăng trưởng 17,4% so với cùng kỳ trong năm 2025.

Tăng trưởng toàn ngành nông nghiệp ước đạt 3,3%

Năm 2024, mặc dù ảnh hưởng của thiên tai, đặc biệt là bão số 3, đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp, nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là Thủ tướng Chính phủ, ngành nông nghiệp vẫn duy trì đà tăng trưởng khá cao, phát triển toàn diện, đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu.

Cụ thể, tăng trưởng toàn ngành ước khoảng 3,3%; tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản và thặng dư thương mại tăng cao kỷ lục lần lượt là 62,5 tỷ USD, tăng 18,7% và 17,9 tỷ USD, tăng 46,8%. Đến hết năm 2024, cả nước có khoảng 78,7% xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), trong đó có 2.225 xã NTM nâng cao và 532 xã NTM kiểu mẫu; có hơn 14.600 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16325 16592 17174
CAD 18490 18767 19392
CHF 31309 31688 32347
CNY 0 3570 3690
EUR 29472 29743 30785
GBP 34336 34727 35676
HKD 0 3197 3401
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15262 15864
SGD 19753 20034 20564
THB 711 774 829
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26282
Cập nhật: 23/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 23/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 23/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 05:00