Tin tức kinh tế ngày 27/11: Giảm giá hàng tết sớm cho người tiêu dùng

07:02 | 28/11/2019

426 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Saigon Co.op giảm giá hàng tết sớm; Vinfast đầu tư thêm nhà máy tại Hải Phòng; Xuất khẩu tôm dự kiến đạt 3,4 tỷ USD;Cá tra xuất khẩu giảm mạnh... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày.
tin kinh te ngay 2711 giam gia hang tet som cho nguoi tieu dungHôm nay (27/11): Bế mạc Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV
tin kinh te ngay 2711 giam gia hang tet som cho nguoi tieu dungGiá xăng dầu hôm nay 27/11
tin kinh te ngay 2711 giam gia hang tet som cho nguoi tieu dungGiá vàng hôm nay 27/11: Trạng thái hoài nghi đẩy giá vàng đi lên

Saigon Co.op giảm giá hàng tết sớm

tin kinh te ngay 2711 giam gia hang tet som cho nguoi tieu dung
Hệ thống siêu thị của Saigon Co.op đã được chuẩn bị nguồn thịt heo an toàn và giá tốt, không lo thiếu hàng tết.

Nhà bán lẻ Saigon Co.op vừa công bố bắt đầu áp dụng chương trình giảm giá hàng tết sớm tại các hệ thống siêu thị trên cả nước. Chương trình giảm giá hàng tết sớm sẽ khởi động từ ngày 28/11/2019 với nhóm hàng hóa có thể tích trữ dần cho tết như đồ nhựa gia dụng, dụng cụ nhà bếp, các loại hóa phẩm và hóa mỹ phẩm chăm sóc cá nhân. Những tuần cận tết tiếp theo, hệ thống bán lẻ của Saigon Co.op sẽ luân phiên giảm giá hàng thời trang, gia vị, các loại thực phẩm khô, càng cận tết sẽ giảm giá bánh kẹo, giỏ quà tết, bánh mứt, trái cây, các loại thịt tươi,…

Tổng mức trữ lượng hàng hóa của Saigon Co.op cho mùa tết năm nay, tùy ngành hàng sẽ tăng từ 15 - 40% so với năm trước, đảm bảo đủ hàng bình ổn 3 tháng trước - trong và sau tết, chủ yếu là nhóm thực phẩm tươi sống và các mặt hàng thiết yếu, hàng đặc trưng tết. Nhóm hàng nhãn riêng cũng tham gia những sản phẩm mới phục vụ tết như các loại hạt, mứt, bánh kẹo, nước giải khát với giá tốt. Đặc biệt, Saigon Co.op còn chuẩn bị hơn 3.500 tấn thịt heo an toàn đảm bảo giá thấp hơn thị trường để phục vụ người tiêu dùng.

Vinfast đầu tư thêm nhà máy tại Hải Phòng

tin kinh te ngay 2711 giam gia hang tet som cho nguoi tieu dung
Xưởng lắp ráp dây chuyền thuộc Tổ hợp nhà máy sản xuất ô tô, xe máy điện Vinfast tại huyện Cát Hải

UBND TP Hải Phòng vừa đồng ý với chủ trương thực hiện dự án đầu tư Tổ hợp sản xuất công nghiệp phụ trợ Vinfast của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vinfast tại xã Văn Phong và xã Nghĩa lộ thuộc huyện Cát Hải. Mục tiêu dự án là sản xuất công nghiệp phụ trợ cho xe ô tô và các loại xe khác; với quy mô sản xuất khoảng 5.000.000 sản phẩm các loại/năm; diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 48ha.

Tiến độ thực hiện của dự án là từ quý 3/2019 đến quý 1/2020 triển khai các thủ tục pháp lý, chuẩn bị đầu tư, GPMB; quý 2/2020 đến quý 3/2022 triển khai xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật nhà máy và các công trình khác; quý 4/2022 hoàn thiện và đưa vào kinh doanh khai thác.

Dự án khi hoàn thành, đi vào hoạt động dự kiến sẽ góp phần tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cho Hải Phòng và tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm ô tô, tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ, giải quyết thêm nhiều việc làm với thu nhập ổn định cho người lao động tại địa phương, tăng thu ngân sách cho thành phố.

Xuất khẩu tôm dự kiến đạt 3,4 tỷ USD

tin kinh te ngay 2711 giam gia hang tet som cho nguoi tieu dung
Xuất khẩu tôm dự kiến đạt 3,4 tỷ USD.

Theo số liệu từ Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 10/2019, xuất khẩu tôm Việt Nam giảm nhẹ 0,8% đạt 345,2 triệu USD. Tính đến hết tháng 10/2019, xuất khẩu tôm đạt 2,8 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái. VASEP dự báo, xuất khẩu tôm Việt Nam cả năm 2019 sẽ đạt khoảng 3,4 tỷ USD, giảm 4% so với năm 2018.

Thị trường nhập khẩu lớn nhất tiếp tục là EU khi chiếm khoảng 21% tổng giá trị tôm xuất khẩu của Việt Nam. Tháng 10/2019, xuất khẩu tôm sang EU đạt hơn 67,4 triệu USD, giảm 11,6% so với tháng 10/2018. Tính chung 10 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm sang EU đạt 580,8 triệu USD, giảm 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường này chỉ tăng trưởng dương duy nhất trong tháng 7, còn lại đều tăng trưởng âm.

Theo VASEP, nếu biết tận dụng ưu đãi thuế quan từ Hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU, áp dụng hiệu quả quy tắc xuất xứ thì xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường này sẽ có cơ hội gia tăng từ năm 2020. Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường này trong nửa cuối năm chưa thể phục hồi.

Cá tra xuất khẩu giảm mạnh

tin kinh te ngay 2711 giam gia hang tet som cho nguoi tieu dung
Trong 10 tháng qua, tổng giá trị xuất khẩu cá tra giảm 10% so với cùng kỳ 2018.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong 10 tháng qua, tổng giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1,64 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ 2018.

Nguyên nhân được xác định là do xuất khẩu cá tra sang một số thị trường như: Mỹ, Brazil và Colombia liên tục tăng trưởng âm, đồng thời giá nguyên liệu cũng giảm mạnh. Đáng chú ý, đến hết tháng 10/2019, tổng giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ đạt gần 233 triệu USD, giảm gần 46% so với cùng kỳ năm 2018.

VASEP dự báo, tổng giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam năm nay giảm khoảng 15% so với 2018.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 19:00