Tin tức kinh tế ngày 26/9: Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt gần 43% kế hoạch

20:45 | 26/09/2024

934 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt gần 43% kế hoạch; Ngân hàng Nhà nước bơm 46.500 tỷ đồng ra thị trường; Tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đạt trên 540 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/9.
Tin tức kinh tế ngày 26/9: Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt gần 43% kế hoạch
Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt gần 43% kế hoạch (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giữ vững đà tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2659,77 USD/ounce, tăng 3,21 USD so với cùng thời điểm ngày 25/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/9.

NHNN ra chỉ thị về hỗ trợ doanh nghiệp, người dân sau bão số 3

Thống đốc NHNN Việt Nam vừa ban hành Chỉ thị 04 về các giải pháp của ngành ngân hàng nhằm góp phần hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của cơn bão số 3.

Chỉ thị của Thống đốc NHNN yêu cầu, đối với các đơn vị trực thuộc NHNN và các tỉnh thành,chủ động nghiên cứu những tác động, ảnh hưởng của cơn bão số 3 đến việc điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là hạn mức tín dụng, nhu cầu vốn và thanh khoản cho nền kinh tế nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng để có các giải pháp điều hành phù hợp.

Tính đến ngày 15/9, tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đạt trên 540 tỷ USD

Ngày 26/9, thông tin từ Tổng cục Hải quan cho biết, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9/2024 (từ ngày 01/9 đến ngày 15/9/2024) đạt 28,55 tỷ USD, giảm 24,9% (tương ứng giảm 9,47 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 8/2024.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 9/2024 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/9/2024 đạt 540,72 tỷ USD, tăng 15,9%, tương ứng tăng 74,26 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2023.

Hết quý III, giải ngân vốn đầu tư công mới đạt gần 43% kế hoạch

Số liệu từ Bộ Tài chính cho thấy dự kiến hết quý III/2024, cả nước ước giải ngân được 320.566,5 tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 42,96% kế hoạch và đạt 47,29% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 đạt 47,75% kế hoạch và đạt 51,38% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Trong đó, cả nước giải ngân được 21.499,1 tỷ đồng vốn kế hoạch các năm trước chuyển sang năm 2024, đạt 38,26% kế hoạch (56.193,4 tỷ đồng).

Theo Bộ Tài chính, trong 9 tháng qua, có 15 bộ, cơ quan trung ương và 37 địa phương có tỷ lệ ước giải ngân đạt trên mức bình quân chung của cả nước. Tuy nhiên, vẫn còn 29 bộ, cơ quan trung ương và 26 địa phương giải ngân thấp hơn bình quân chung của cả nước.

NHNN bơm 46.500 tỷ đồng ra thị trường

Ngày 26/9, NHNN tiếp tục bơm ròng gần 8.000 tỷ đồng ra thị trường qua kênh cầm cố, lãi suất trúng thầu giữ nguyên ở mức 4%.

Trong hai phiên liên tiếp trước đó, NHNN lần lượt bơm ròng ra thị trường lần lượt gần 15.000 tỷ đồng và 22.522 tỷ đồng thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Tính từ đầu tuần đến nay, NHNN đã bơm ròng hơn 46.500 tỷ đồng ra thị trường qua kênh cầm cố.

Việc NHNN tăng mạnh cho vay trên thị trường mở (những tuần trước, lượng chào thầu mỗi phiên của NHNN chỉ khoảng 3.000 tỷ đồng/phiên) diễn ra trong bối cảnh lãi suất liên ngân hàng bật tăng những phiên gần đây. Mặc dù vậy, bất chấp động thái tăng bơm tiền của NHNN, lãi suất liên ngân hàng vẫn tiếp tục tăng lên.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17461
CAD 18586 18863 19480
CHF 32307 32690 33340
CNY 0 3570 3690
EUR 30120 30393 31427
GBP 35005 35399 36339
HKD 0 3197 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15581 16166
SGD 19975 20257 20781
THB 720 783 837
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26310
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,950 25,950 26,300
USD(1-2-5) 24,912 - -
USD(10-20) 24,912 - -
GBP 35,489 35,585 36,477
HKD 3,270 3,280 3,378
CHF 32,661 32,762 33,570
JPY 178.77 179.09 186.56
THB 768.27 777.76 831.26
AUD 16,928 16,989 17,456
CAD 18,848 18,908 19,453
SGD 20,142 20,205 20,877
SEK - 2,711 2,804
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,066 4,204
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,605 15,750 16,203
KRW 17.76 18.52 19.98
EUR 30,419 30,444 31,670
TWD 808.36 - 977.58
MYR 5,805.14 - 6,547.3
SAR - 6,850.75 7,207.56
KWD - 83,285 88,660
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26310
AUD 16835 16935 17505
CAD 18800 18900 19456
CHF 32632 32662 33553
CNY 0 3610.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30491 30591 31368
GBP 35414 35464 36577
HKD 0 3330 0
JPY 178.45 179.45 185.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15741 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20142 20272 21004
THB 0 749.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 08:45