Tin tức kinh tế ngày 26/10: Doanh nghiệp thép liên tục báo lỗ

20:47 | 26/10/2023

3,257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất thấp kỷ lục, tiền vẫn ồ ạt đổ vào ngân hàng; Thị trường chứng khoán lao dốc; Doanh nghiệp thép liên tục báo lỗ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/10.
Tin tức kinh tế ngày 26/10:
Doanh nghiệp thép liên tục báo lỗ (Ảnh minh họa).

Giá vàng tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1985,16 USD/ounce, tăng 9,27 USD so với cùng thời điểm ngày 25/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,7-70,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,65-70,45 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/10.

Lãi suất thấp kỷ lục, tiền vẫn ồ ạt đổ vào ngân hàng

Dữ liệu mới được Ngân hàng Nhà nước cập nhật ngày 26/10 cho thấy dòng tiền nhàn rỗi của người dân tiếp tục chảy vào ngân hàng bất chấp lãi suất liên tục được điều chỉnh giảm. Có ngân hàng ghi nhận huy động vốn dân cư tăng tới 60% trong 9 tháng.

Cụ thể, cuối tháng 8/2023, tổng tiền gửi của khách hàng tại hệ thống tổ chức tín dụng đạt hơn 12,4 triệu tỷ đồng, tăng hơn 147.000 tỷ đồng so với cuối tháng 7 và tăng hơn 627.000 tỷ đồng so với cuối năm 2022. Theo đó, tăng trưởng huy động tiền gửi của hệ thống trong 8 tháng đầu năm đạt 5,31%.

Thị trường chứng khoán lao dốc

Lực bán rất mạnh trong phiên sáng 26/10 đã khiến hầu hết cổ phiếu giảm giá. Chỉ số VN-Index “bay” tới gần 45 điểm, xuống dưới mức 1.060 điểm.

Ngay sau khi mở cửa thị trường, lực bán bất ngờ tăng mạnh khiến cổ phiếu đua nhau hiện sắc đỏ.

Đáng chú ý, lực bán tại nhóm cổ phiếu bất động sản rất lớn, từ đó lan rộng ra các nhóm ngành khác.

Doanh nghiệp thép liên tục báo lỗ

Mùa báo cáo tài chính quý III vừa mới bắt đầu đã ghi nhận hàng loạt các doanh nghiệp ngành thép đua nhau báo lỗ. Hàng loạt doanh nghiệp phải chật vật tìm cách xoay sở trong bối cảnh nhu cầu của thị trường suy yếu, giá bán đầu ra giảm mạnh trong khi giá nguyên liệu đầu vào lại đắt đỏ.

Nhiều doanh nghiệp thép khác vẫn chưa chính thức công bố báo cáo tài chính, tuy nhiên, nhìn chung tình hình kinh doanh được dự báo là tiếp tục thua lỗ hoặc thu về lợi nhuận không đáng kể.

Vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tăng 54% so với cùng kỳ

Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tính đến ngày 20/10/2023, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp đạt hơn 25,76 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ.

Trong đó, có 2.608 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 66,1% so với cùng kỳ với tổng vốn đăng ký đạt hơn 15,29 tỷ USD, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước.

Có 1.051 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 19,4% so với cùng kỳ, tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt hơn 5,33 tỷ USD, giảm 39% so với cùng kỳ. Mặc dù, vốn đầu tư điều chỉnh vẫn giảm, song số lượt dự án điều chỉnh vốn duy trì mức tăng so với cùng kỳ, khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư vào môi trường đầu tư của Việt Nam và tiếp tục đưa ra các quyết định mở rộng dự án hiện hữu.

Tin tức kinh tế ngày 25/10: Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới

Tin tức kinh tế ngày 25/10: Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới

Đề xuất giảm thuế VAT cho ngân hàng; Kim ngạch xuất khẩu gạo lập đỉnh mới; Dư nợ tín dụng BĐS sắp chạm mốc 1 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/10.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 20:00