Tin tức kinh tế ngày 2/6: Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên

21:25 | 02/06/2025

76 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên; Thu ngân sách địa phương đạt tiến độ vượt trội; Nhiều ngân hàng tung lãi suất “khủng”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/6.
Tin tức kinh tế ngày 2/6: Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên

Giá vàng thế giới tăng vọt, trong nước biến động mạnh

Cuối ngày 2/6, giá vàng miếng SJC được Công ty SJC niêm yết mua vào 115,8 triệu đồng/lượng, bán ra 117,8 triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng giảm 700.000 đồng/lượng so với buổi sáng, nhưng lại tăng 800.000 đồng so với mức thấp nhất trong buổi trưa.

Giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99 được giao dịch với biên độ chậm hơn, quanh 111,2 triệu đồng/lượng mua vào, 113,7 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng so với buổi sáng.

Đồng thời, giá vàng thế giới tăng vọt bỏ xa mốc 3.300 USD/ounce, lên tới 3.347 USD/ounce tăng gần 60 USD mỗi ounce so với phiên cuối tuần, đã thúc đẩy giá vàng miếng SJC tăng trở lại.

Thu ngân sách địa phương đạt tiến độ vượt trội

Theo Bộ Tài chính, 5 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.139.600 tỷ đồng, bằng 57,9% dự toán và tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2024. Thu ngân sách trung ương đạt 55,4% dự toán, thu ngân sách địa phương đạt 60,7% dự toán.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 987.500 tỷ đồng, bằng 59,2% dự toán và tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2024. Nếu loại trừ các khoản thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, cổ tức, lợi nhuận và chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuần ước đạt 55,3% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ.

Thu từ dầu thô ước đạt 22.500 tỷ đồng, bằng 42,2% dự toán và giảm 9,1% so cùng kỳ năm 2024. Giá dầu thanh toán bình quân đạt khoảng 78,4 USD/thùng, bằng 88,8% so cùng kỳ; sản lượng dầu thô thanh toán đạt khoảng 3,2 triệu tấn, bằng 41,7% kế hoạch và 89,8% so với cùng kỳ.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 129.200 tỷ đồng, bằng 55% dự toán và tăng 10,6%. Tổng số thu thuế ước đạt 182.100 tỷ đồng, bằng 44,3% dự toán và tăng 8,9%. Khoản hoàn thuế giá trị gia tăng khoảng 52.900 tỷ đồng, bằng 30,1% dự toán và tăng 5,1%.

Nhiều ngân hàng tung lãi suất “khủng”

TTXVN đưa tin, mặt bằng lãi suất huy động trong những ngày đầu tháng 6-2025 đang có sự phân hóa rõ rệt, đặc biệt ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Dù mặt bằng lãi suất nhìn chung không biến động lớn nhưng nhiều ngân hàng vẫn triển khai các gói lãi suất “khủng” đi kèm điều kiện chặt chẽ.

Đáng chú ý, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) đang niêm yết lãi suất cao nhất lên tới 9,65%/năm dành cho khoản tiền gửi từ 1.500 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng. Tương tự, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) cũng đưa ra mức 9%/năm cho kỳ hạn 12-13 tháng, với yêu cầu số dư từ 2.000 tỷ đồng.

Ở chiều ngược lại, nhóm ngân hàng lớn gồm, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) vẫn duy trì mặt bằng lãi suất ổn định và ở mức thấp. Theo biểu lãi suất áp dụng cho hình thức gửi tiết kiệm tại quầy, lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng, mức lãi suất dao động từ 1,6-4,8%/năm.

Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên

Ngày 5/6 tới, nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” của Việt Nam sẽ chính thức được đưa vào thị trường xuất khẩu. Lô hàng đầu tiên này sẽ xuất sang Nhật Bản, được đánh giá là bước tiến mới cho ngành lúa gạo.

Nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” chính thức được đưa vào thị trường xuất khẩu, đánh dấu những thành công bước đầu của Đề án “Phát triển bền vững một triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng ĐBSCL đến năm 2030” (Đề án 1 triệu ha).

Trong suốt 2 năm triển khai, Đề án 1 triệu ha đã đem đến tác động tích cực cho hai đối tượng: một là hạt lúa, hai là nông dân. Mục tiêu là đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, dinh dưỡng cho người dân, thu nhập cho người sản xuất, bảo vệ môi trường, giảm phát thải, đảm bảo xuất khẩu. Theo đó, Đề án đã xác định việc xây dựng thương hiệu gạo chất lượng cao, thân thiện môi trường để thuyết phục khách hàng trên toàn thế giới.

PMI tháng 5 vẫn dưới ngưỡng 50 điểm

Sáng 2/6, S&P Global công bố Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 5. Theo đó, PMI ngành sản xuất của Việt Nam có kết quả dưới ngưỡng 50 điểm tháng thứ 2 liên tiếp trong tháng 5, nhưng đã tăng lên mức 49,8 điểm so với 45,6 điểm của tháng 4. Điều này cho thấy các điều kiện kinh doanh của ngành sản xuất Việt Nam đã gần như ổn định.

Báo cáo của S&P Global cho biết số lượng đơn đặt hàng mới trong ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục giảm vào tháng 5 khi thuế quan của Mỹ được cho là đã ảnh hưởng đặc biệt đến nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, sản lượng đã tăng trưởng trở lại trong tháng 5. Sự ổn định hơn về chính sách thuế quan được cho là đã giúp hỗ trợ tăng sản lượng trở lại, trong khi việc cải thiện công suất cũng được đề cập đến.

Đáng chú ý, niềm tin kinh doanh đã cải thiện vào tháng 5 khi chính sách thuế ổn định hơn. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn lo ngại về tác động tiềm tàng của thuế quan, từ đó tâm lý kinh doanh vẫn nằm hẳn dưới mức trung bình của lịch sử chỉ số.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16323 16591 17169
CAD 18466 18743 19361
CHF 30989 31367 32013
CNY 0 3530 3670
EUR 29026 29295 30324
GBP 34446 34838 35776
HKD 0 3191 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15334 15927
SGD 19654 19935 20460
THB 713 777 830
USD (1,2) 25800 0 0
USD (5,10,20) 25840 0 0
USD (50,100) 25868 25902 26243
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,900 25,900 26,254
USD(1-2-5) 24,864 - -
USD(10-20) 24,864 - -
GBP 34,816 34,911 35,842
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,204 31,301 32,167
JPY 177.58 177.9 185.78
THB 763.73 773.16 827
AUD 16,645 16,705 17,147
CAD 18,766 18,826 19,325
SGD 19,875 19,937 20,561
SEK - 2,667 2,760
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,047
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,592 3,688
RUB - - -
NZD 15,325 15,467 15,912
KRW 17.65 18.4 19.75
EUR 29,221 29,245 30,489
TWD 785.73 - 950.25
MYR 5,742.12 - 6,477.3
SAR - 6,836.83 7,194.19
KWD - 82,716 88,040
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,045 29,162 30,274
GBP 34,597 34,736 35,730
HKD 3,255 3,268 3,374
CHF 31,039 31,164 32,075
JPY 176.45 177.16 184.52
AUD 16,496 16,562 17,094
SGD 19,844 19,924 20,469
THB 777 780 814
CAD 18,654 18,729 19,253
NZD 15,377 15,888
KRW 18.08 19.90
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25882 25882 26242
AUD 16486 16586 17149
CAD 18644 18744 19300
CHF 31225 31255 32140
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29293 29393 30166
GBP 34738 34788 35891
HKD 0 3270 0
JPY 177.36 178.36 184.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15429 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19804 19934 20656
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 13:00