Tin tức kinh tế ngày 2/6: Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên

21:25 | 02/06/2025

89 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên; Thu ngân sách địa phương đạt tiến độ vượt trội; Nhiều ngân hàng tung lãi suất “khủng”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/6.
Tin tức kinh tế ngày 2/6: Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên

Giá vàng thế giới tăng vọt, trong nước biến động mạnh

Cuối ngày 2/6, giá vàng miếng SJC được Công ty SJC niêm yết mua vào 115,8 triệu đồng/lượng, bán ra 117,8 triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng giảm 700.000 đồng/lượng so với buổi sáng, nhưng lại tăng 800.000 đồng so với mức thấp nhất trong buổi trưa.

Giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99 được giao dịch với biên độ chậm hơn, quanh 111,2 triệu đồng/lượng mua vào, 113,7 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng so với buổi sáng.

Đồng thời, giá vàng thế giới tăng vọt bỏ xa mốc 3.300 USD/ounce, lên tới 3.347 USD/ounce tăng gần 60 USD mỗi ounce so với phiên cuối tuần, đã thúc đẩy giá vàng miếng SJC tăng trở lại.

Thu ngân sách địa phương đạt tiến độ vượt trội

Theo Bộ Tài chính, 5 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.139.600 tỷ đồng, bằng 57,9% dự toán và tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2024. Thu ngân sách trung ương đạt 55,4% dự toán, thu ngân sách địa phương đạt 60,7% dự toán.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 987.500 tỷ đồng, bằng 59,2% dự toán và tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2024. Nếu loại trừ các khoản thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, cổ tức, lợi nhuận và chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuần ước đạt 55,3% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ.

Thu từ dầu thô ước đạt 22.500 tỷ đồng, bằng 42,2% dự toán và giảm 9,1% so cùng kỳ năm 2024. Giá dầu thanh toán bình quân đạt khoảng 78,4 USD/thùng, bằng 88,8% so cùng kỳ; sản lượng dầu thô thanh toán đạt khoảng 3,2 triệu tấn, bằng 41,7% kế hoạch và 89,8% so với cùng kỳ.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 129.200 tỷ đồng, bằng 55% dự toán và tăng 10,6%. Tổng số thu thuế ước đạt 182.100 tỷ đồng, bằng 44,3% dự toán và tăng 8,9%. Khoản hoàn thuế giá trị gia tăng khoảng 52.900 tỷ đồng, bằng 30,1% dự toán và tăng 5,1%.

Nhiều ngân hàng tung lãi suất “khủng”

TTXVN đưa tin, mặt bằng lãi suất huy động trong những ngày đầu tháng 6-2025 đang có sự phân hóa rõ rệt, đặc biệt ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Dù mặt bằng lãi suất nhìn chung không biến động lớn nhưng nhiều ngân hàng vẫn triển khai các gói lãi suất “khủng” đi kèm điều kiện chặt chẽ.

Đáng chú ý, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) đang niêm yết lãi suất cao nhất lên tới 9,65%/năm dành cho khoản tiền gửi từ 1.500 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng. Tương tự, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) cũng đưa ra mức 9%/năm cho kỳ hạn 12-13 tháng, với yêu cầu số dư từ 2.000 tỷ đồng.

Ở chiều ngược lại, nhóm ngân hàng lớn gồm, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) vẫn duy trì mặt bằng lãi suất ổn định và ở mức thấp. Theo biểu lãi suất áp dụng cho hình thức gửi tiết kiệm tại quầy, lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng, mức lãi suất dao động từ 1,6-4,8%/năm.

Việt Nam chuẩn bị xuất khẩu lô gạo phát thải thấp đầu tiên

Ngày 5/6 tới, nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” của Việt Nam sẽ chính thức được đưa vào thị trường xuất khẩu. Lô hàng đầu tiên này sẽ xuất sang Nhật Bản, được đánh giá là bước tiến mới cho ngành lúa gạo.

Nhãn hiệu “Gạo Việt xanh phát thải thấp” chính thức được đưa vào thị trường xuất khẩu, đánh dấu những thành công bước đầu của Đề án “Phát triển bền vững một triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng ĐBSCL đến năm 2030” (Đề án 1 triệu ha).

Trong suốt 2 năm triển khai, Đề án 1 triệu ha đã đem đến tác động tích cực cho hai đối tượng: một là hạt lúa, hai là nông dân. Mục tiêu là đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, dinh dưỡng cho người dân, thu nhập cho người sản xuất, bảo vệ môi trường, giảm phát thải, đảm bảo xuất khẩu. Theo đó, Đề án đã xác định việc xây dựng thương hiệu gạo chất lượng cao, thân thiện môi trường để thuyết phục khách hàng trên toàn thế giới.

PMI tháng 5 vẫn dưới ngưỡng 50 điểm

Sáng 2/6, S&P Global công bố Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 5. Theo đó, PMI ngành sản xuất của Việt Nam có kết quả dưới ngưỡng 50 điểm tháng thứ 2 liên tiếp trong tháng 5, nhưng đã tăng lên mức 49,8 điểm so với 45,6 điểm của tháng 4. Điều này cho thấy các điều kiện kinh doanh của ngành sản xuất Việt Nam đã gần như ổn định.

Báo cáo của S&P Global cho biết số lượng đơn đặt hàng mới trong ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục giảm vào tháng 5 khi thuế quan của Mỹ được cho là đã ảnh hưởng đặc biệt đến nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, sản lượng đã tăng trưởng trở lại trong tháng 5. Sự ổn định hơn về chính sách thuế quan được cho là đã giúp hỗ trợ tăng sản lượng trở lại, trong khi việc cải thiện công suất cũng được đề cập đến.

Đáng chú ý, niềm tin kinh doanh đã cải thiện vào tháng 5 khi chính sách thuế ổn định hơn. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn lo ngại về tác động tiềm tàng của thuế quan, từ đó tâm lý kinh doanh vẫn nằm hẳn dưới mức trung bình của lịch sử chỉ số.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 25/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 25/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16457 16725 17300
CAD 18506 18783 19399
CHF 31825 32206 32857
CNY 0 3570 3690
EUR 29734 30006 31031
GBP 34806 35200 36134
HKD 0 3199 3401
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15436 16029
SGD 19889 20171 20694
THB 717 780 833
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26307
Cập nhật: 25/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,210 35,306 36,142
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,117 32,217 32,966
JPY 177.51 177.83 185.05
THB 765.5 774.96 827.91
AUD 16,757 16,817 17,254
CAD 18,756 18,816 19,332
SGD 20,066 20,129 20,765
SEK - 2,702 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,543 2,627
CNY - 3,601 3,692
RUB - - -
NZD 15,444 15,587 16,005
KRW 17.74 18.5 19.94
EUR 29,981 30,005 31,195
TWD 802.58 - 969.11
MYR 5,774.75 - 6,502.64
SAR - 6,859.83 7,207.75
KWD - 83,357 88,472
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 25/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25957 25957 26307
AUD 16634 16734 17302
CAD 18689 18789 19341
CHF 32068 32098 32984
CNY 0 3609 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30032 30132 30904
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 177.1 178.1 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15545 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20043 20173 20909
THB 0 746.5 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,265
USD20 25,970 26,020 26,265
USD1 25,970 26,020 26,265
AUD 16,704 16,854 17,922
EUR 30,067 30,217 31,398
CAD 18,644 18,744 20,060
SGD 20,120 20,270 20,745
JPY 177.36 178.86 183.51
GBP 35,190 35,340 36,130
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 13:45