Tin tức kinh tế ngày 2/6: Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%

22:57 | 02/06/2023

8,799 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm; Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%; 5 tháng đầu năm, vốn FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/6.
Tin tức kinh tế ngày 2/6: Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%
Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước lại giảm nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà phục hồi với vàng giao ngay tăng 14,3 USD lên mức 1.976,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,05 triệu đồng/lượng.

Giá lương thực thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm

Ngày 2/6, Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO) thông báo chỉ số giá lương thực toàn cầu trong tháng 5 đã giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm qua. Nguyên nhân là do giá dầu thực vật, ngũ cốc và sữa giảm mạnh, vượt xa mức tăng giá đối với các mặt hàng khác như đường và thịt.

Chỉ số giá của FAO là "thước đo" sự thay đổi hằng tháng giá cả quốc tế của các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu. Theo FAO, chỉ số giá các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu trong tháng 5 ghi nhận ở mức 124,5 điểm, giảm so với mức 127,7 điểm của tháng 4.

Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 20%

Trong thông cáo báo chí phát đi ngày 2/6, Bộ Tài chính cho biết, tổng kế hoạch vốn ngân sách năm 2023 là: 796.358,6 tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 là 41.024,3 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2023 là 755.334,3 tỷ đồng.

Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/5/2023 là 162.780,8 tỷ đồng, đạt 20,44% kế hoạch.

Thu ngân sách nhà nước 5 tháng đạt trên 48% dự toán

Chiều ngày 2/6, Tổng cục Thuế cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước 5 tháng đầu năm 2023 do cơ quan thuế quản lý ước đạt 663.843 tỷ đồng, bằng 48,3% so với dự toán pháp lệnh, bằng 96,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo đó, có 12/20 khoản thu, sắc thuế đạt khá so với dự toán (đạt trên 48%); 08/20 khoản thu đạt dưới mức 48%.

5 tháng đầu năm, vốn FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh

Bộ Kế hoạch và đầu tư cho biết, lũy kế đến tháng 5/2023, số vốn đăng ký cấp mới của Trung Quốc vào Việt Nam đạt hơn 1,086 tỷ USD, giá trị góp vốn, mua cổ phần đạt 70.17 triệu USD. Số vốn đăng ký điều chỉnh là 451,76 triệu USD. Tổng số vốn đăng ký tính đến ngày 20/5 của Trung Quốc đạt hơn 1,608 tỷ đồng, tăng 141,9% so với cùng kỳ năm 2022 với 156 dự án.

Trong năm 2022, tổng vốn đầu tư đăng ký mới của Trung Quốc vào Việt Nam đạt hơn 23,38 triệu USD với 3.567 dự án, xếp thứ 6 trong số các quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam.

Nông sản xuất khẩu qua cửa khẩu Lào Cai khá thuận lợi

Chiều 2/6, ông Phạm Văn Phúc, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Lào Cai (Cục Hải quan tỉnh Lào Cai) cho biết, trong những ngày qua hàng hóa xuất khẩu, nhất là các mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu qua cửa khẩu Lào Cai khá thuận lợi, không có hiện tượng bị ùn ứ tại khu vực cửa khẩu.

Theo số liệu thống kê của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai, từ ngày 30/5 đến hết ngày 2/6 đã có 470 xe hàng nông sản của Việt Nam được thông quan qua cửa khẩu Lào Cai sang Trung Quốc; trong đó riêng ngày 2/6 có 125 xe hàng nông sản. Các măt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu gồm quả vải, thanh long, dưa hấu, mít, chanh leo, sầu riêng.FAO

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%; PMI tiếp tục giảm điểm trong tháng 5; Tiêu thụ ô tô của Việt Nam xếp thứ 5 Đông Nam Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00