Tin tức kinh tế ngày 25/9: Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục

21:55 | 25/09/2023

4,832 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện, phụ tùng giảm mạnh; Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục; Nợ xấu đang tăng chậm lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/9.
Tin tức kinh tế ngày 25/9: Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục
Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.924,91 USD/ounce, giảm 0,55 USD so với cùng thời điểm ngày 24/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,45-69,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25-69,15 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/9.

Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện, phụ tùng giảm mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2023 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu giảm mạnh 22,4%, tương ứng giảm 2.000 chiếc so với lượng nhập của tháng trước.

Cũng theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2023 có 333 triệu USD linh kiện và phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào nước ta, giảm tới 31,4% so với tháng trước.

Giá cà phê xuất khẩu tiếp tục lập kỷ lục

Theo dữ liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 9/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,22 triệu tấn, giảm 6,4% về khối lượng nhưng kim ngạch đạt 3,04 tỷ USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy lượng xuất khẩu giảm mạnh, nhưng giá cà phê xuất khẩu trung bình trong nửa đầu tháng 9/2023 tiếp tục lập kỷ lục, đạt 3.151 USD/tấn, tăng 6,3% so với nửa đầu tháng 8/2023, và tăng 32,1% so với cùng kỳ năm trước.

Nợ xấu đang tăng chậm lại

Tình hình chất lượng tín dụng của các ngân hàng đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ cuối năm trước do sự khó khăn trong thị trường bất động sản và việc lãi suất tăng cao liên tục. Thị trường bất động sản đóng vai trò quan trọng trong dư nợ tín dụng toàn hệ thống, và nợ cần chú ý (nợ nhóm 2 - quá hạn đến 90 ngày) và nợ xấu (nợ nhóm 3-5) đã tăng mạnh từ quý I của năm nay.

Tuy nhiên, trong quý II, tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại một chút, tạo ra điểm tích cực. Giải pháp giúp thị trường bất động sản dễ dàng hơn và giảm lãi suất đã góp phần làm giảm căng thẳng trong thị trường. Mặc dù nợ xấu của các ngân hàng vẫn ở mức cao, nhưng tốc độ tăng đã giảm.

Xuất khẩu chè sụt giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu chè trong tháng 8/2023 đạt 12,2 nghìn tấn, trị giá 22 triệu USD, giảm 4,3% về lượng và giảm 3,8% về trị giá so với tháng 8/2022. Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 8/2023 đạt 1.804,0 USD/tấn, tăng 0,5% so với tháng 8/2022.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu chè đạt 70,9 nghìn tấn, trị giá 121,9 triệu USD, giảm 13,9% về lượng và giảm 16,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.718,3 USD/tấn, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Thị trường hàng không quốc tế có dấu hiệu phục hồi

Theo thống kê, 9 tháng năm nay, các cảng hàng không, sân bay trên cả nước đón 89 triệu lượt khách, tăng 20% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, số lượng hành khách quốc tế đạt 23,7 triệu khách, tăng 266,8%, lượng khách nội địa đạt 65,2 triệu khách, giảm 3,6%.

Các hãng hàng không Việt Nam đã vận chuyển 44,1 triệu khách, tăng 20,3% so cùng kỳ năm 2022; riêng vận chuyển hành khách quốc tế đạt 11,5 triệu khách, tăng mạnh hơn 300%, so cùng kỳ, còn khách nội địa đạt 32,6 triệu khách, giảm 3,6%.

“Thị trường vận chuyển hàng không quốc tế đang tiếp tục duy trì đà phục hồi đối với phần lớn các thị trường truyền thống (trừ Trung Quốc và Nga) và sự góp mặt của một số thị trường mới ở khu vực Trung Á như Kazakhstan, Uzbekistan, Turkmenistan”, lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam đánh giá.

Tin tức kinh tế ngày 24/9: Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng

Tin tức kinh tế ngày 24/9: Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng

Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng; Năm 2023, xuất khẩu rau quả dự kiến cán đích 5,5 tỷ USD; Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu muốn lập hiệp hội… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/9.

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 03:00