Tin tức kinh tế ngày 24/9: Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng

20:45 | 24/09/2023

9,395 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng; Năm 2023, xuất khẩu rau quả dự kiến cán đích 5,5 tỷ USD; Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu muốn lập hiệp hội… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/9.
Tin tức kinh tế ngày 24/9: Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng
Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần ở mức 1.925 USD/ounce

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.925,46 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,45-69,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,25-69,15 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/9.

Đồng USD đạt mức cao nhất trong 6 tháng

Đồng đô la đã tăng lên mức cao nhất trong 6 tháng vào cuối tuần khi thị trường chứng khoán và trái phiếu Mỹ suy yếu và các nhà đầu tư chuẩn bị cho một thời gian dài lãi suất tiếp tục tăng cao.

Đồng tiền này đạt mức cao nhất so với đồng euro, bảng Anh và đồng yên ít nhất kể từ tháng 3 sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đặt ra kế hoạch cắt giảm lãi suất - hiện ở mức cao nhất trong 22 năm - chậm hơn nhiều so với các nhà kinh tế đã nghĩ.

Trung bình mỗi ngày người Việt dùng hơn 1.127 tấn mì gói

Tờ Nikkei Asia dẫn số liệu mới nhất từ Hiệp hội mì ăn liền Thế giới cho thấy, nhu cầu thế giới về mì ăn liền đạt 121,2 tỷ gói mì vào năm 2022, đạt mức cao nhất mọi thời đại.

Tại Việt Nam, theo báo cáo của Euromonitor vào cuối năm 2022, Acecook và Masan là hai doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường mì gói, chiếm tổng cộng 33% thị phần.

Các sản phẩm mì ăn liền cũng được phân loại rõ rệt với các phân khúc bình dân có giá dao động khoảng 1.500 - 3.000 đồng/gói; phân khúc trung cấp với giá 3.500 - 5.000 đồng/gói và phân khúc cao cấp với giá từ 7.000 đồng/gói trở lên.

Tuy vậy, phần lớn thị phần vẫn tập trung ở phân khúc bình dân. Euromonitor thống kê, trung bình mỗi ngày người Việt dùng hơn 1.127 tấn và chi hơn 84 tỷ đồng cho việc ăn mì gói vào năm 2021.

Năm 2023, xuất khẩu rau quả dự kiến cán đích 5,5 tỷ USD

Hiệp hội Rau quả Việt Nam thông tin, dự kiến hết quý III-2023, xuất khẩu rau, quả thu về 4,134 tỷ USD - vượt kết quả năm 2022 (3,34 tỷ USD) và cao hơn con số kỷ lục của năm 2018 (3,81 tỷ USD).

Dự báo, xuất khẩu cả năm 2023, ngành hàng rau, quả có thể đạt hơn 5,5 tỷ USD.

Mặc dù xuất khẩu rau, quả đang ghi nhận những điểm sáng nổi bật, song các doanh nghiệp xuất khẩu cần kiểm soát tốt chất lượng các mặt hàng, bảo đảm chặt chẽ các quy định về phía nhập khẩu.

Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu muốn lập hiệp hội

Ngày 24/9, tập thể các doanh nghiệp bán lẻ (DNBL) xăng dầu đã họp thống nhất và mong muốn thành lập nên hiệp hội để tiếng nói của một tổ chức đại diện cho DN được đảm bảo tính pháp lý theo quy định.

Từ đó, đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của DNBL xăng dầu nhằm góp phần làm cho thị trường xăng dầu Việt Nam hoạt động công khai, minh bạch và phát triển ổn định.

Ngân hàng sắp giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn xuống 30%

Kể từ ngày 1/10, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các ngân hàng sẽ được giảm về 30% theo quy định của Thông tư 08/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 14/8/2020 sửa đổi, bổ sung Thông tư 22/2019/TT-NHNN.

Như vậy sẽ chỉ còn một tuần nữa, các ngân hàng sẽ phải giảm tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn xuống mức 30% thay vì 34% như hiện tại.

Tính đến 31/8, huy động vốn của ngành ngân hàng tăng 5,36% so với cuối năm 2022 (tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2022).

Tin tức kinh tế ngày 23/9: Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt”

Tin tức kinh tế ngày 23/9: Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt”

Giá gạo của Thái Lan, Việt Nam tiếp tục “hạ nhiệt”; Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ tăng trưởng dương sau gần 1 năm lao dốc; Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 8 cho Nhật Bản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 01:00