Tin tức kinh tế ngày 25/3: Giao dịch rút tiền mặt tại các máy ATM giảm mạnh

21:45 | 25/03/2022

4,906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giao dịch rút tiền mặt tại các máy ATM giảm mạnh; Hành khách đến Việt Nam tăng 176%; Lợi nhuận ngân hàng cả năm 2022 được dự báo tăng 25-27%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/3.
Tin tức kinh tế ngày 25/3:
Giao dịch rút tiền mặt tại các máy ATM giảm mạnh

Giá vàng trong nước tăng, vàng thế giới giảm mạnh

Sáng 19/3, tại thị trường trong nước, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 67,80 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 68,80 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giả ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua – bán hiện là 1 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra 67,85 – 69,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch ngày 18/3. Chênh lệch giá mua – bán hiện là 1,2 triệu đồng/lượng.

Sáng 19/3 (theo giờ Việt Nam) giá vàng giao ngay trên sàn Kitco ở mức 1.922,4 USD/ounce, giảm 12,3 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch liền trước.

Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 5 cho Hoa Kỳ

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) cho biết, nhập khẩu chè của Hoa Kỳ trong tháng 01/2022 đạt 8,65 nghìn tấn, trị giá 40,6 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 13,4% về trị giá so với tháng 01/2021. Giá chè nhập khẩu bình quân vào Hoa Kỳ trong tháng 01/2022 đạt 4.688,7 USD/tấn, tăng 11,3% so với tháng 01/2021.

Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 5 cho Hoa Kỳ, lượng và trị giá nhập khẩu từ Việt Nam đều tăng trong tháng 01/2022, giá nhập khẩu chè từ Việt Nam ở mức 1.668,6 USD/tấn, tăng 22,5% so với tháng 01/2021. Tỷ trọng nhập khẩu chè từ Việt Nam trong tổng nhập khẩu chè vào Hoa Kỳ tăng 0,5 điểm phần trăm so với tháng 01/2021.

Tổng trị giá xuất, nhập khẩu của Việt Nam đạt 30,55 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3 (từ ngày 1-3 đến ngày 15-3-2022) đạt 30,55 tỷ USD, tăng 12,7% (tương ứng tăng 3,44 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 2-2022.

Kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 3 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15-3 đạt 140,05 tỷ USD, tăng 14,3%, tương ứng tăng 17,48 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2021.

Giao dịch rút tiền mặt tại các máy ATM giảm mạnh

Thống kê cho thấy trong năm 2021, tỉ trọng cho vay bán lẻ của nhóm ngân hàng quy mô vừa và lớn chiếm 40% - 50%, đặc biệt có ngân hàng lên đến gần 90%. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đạt mức tăng trưởng cao qua kênh Internet tăng 48,8% về số lượng và 32,6% về giá trị; qua kênh điện thoại di động tăng 76,2% và 87,5%; thanh toán qua Qrcode tăng trưởng lên đến 200% so với năm trước.

Đáng lưu ý, tỉ trọng các giao dịch rút tiền mặt qua ATM trên tổng các giao dịch xử lý qua hệ thống của NAPAS giảm mạnh từ 26% năm 2020 xuống còn 12%.

Hành khách đến Việt Nam tăng 176%

Cục Hàng không vừa báo cáo Bộ GTVT về tình hình khai thác vận tải hàng không nội địa và quốc tế.

Theo đó, tính đến tháng 3, Việt Nam đã mở lại đường bay quốc tế đi và đến 20 trên tổng số 28 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tám quốc gia chưa mở lại các đường bay thường lệ đi, đến Việt Nam gồm Brunei, Ấn Độ, Indonesia, Myanmar, Macao, Phần Lan, Ý, Thụy Sỹ.

Cũng theo Cục Hàng không, với chính sách mở cửa du lịch hành khách quốc tế quý I thông qua các sân bay đạt 321 nghìn người, tăng trên 176% so với cùng kỳ năm 2021. Hàng hóa quốc tế thông qua đạt 292 nghìn tấn, tăng 21,1% so với cùng kỳ 2021.

Lợi nhuận ngân hàng cả năm 2022 được dự báo tăng 25-27%

Theo dự báo của Công ty Chứng khoán SSI đưa ra trong báo cáo cập nhật ngành ngân hàng công bố mới đây, tăng trưởng lợi nhuận quý I/2022 sẽ có sự phân hóa lớn giữa các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu của SSI.

Mặc dù mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế (LNTT) bình quân chỉ đạt khoảng 9-11%, điều này phần lớn là do hai ngân hàng VietinBank (chưa tính đến bancassurance) và Vietcombank có lợi nhuận giảm từ nền so sánh cao trong cùng kỳ năm 2021. Các ngân hàng còn lại có thể đạt mức tăng trưởng LNTT bình quân khoảng 25-27% so với cùng kỳ.

Tin tức kinh tế ngày 24/3: Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

Tin tức kinh tế ngày 24/3: Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

Doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận vượt trội so với tư nhân; Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm; Nhiều nông dân phá bỏ vườn thanh long… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:45