Tin tức kinh tế ngày 25/10: Thu ngân sách cả năm 2024 ước tăng trên 10%

21:27 | 25/10/2024

98 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách cả năm 2024 ước tăng trên 10%; Xuất khẩu chính ngạch lô dừa tươi Bến Tre đầu tiên sang Trung Quốc; IMF cảnh báo thế giới đối mặt với nguy cơ tăng trưởng thấp, nợ cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/10.
Tin tức kinh tế ngày 25/10: Thu ngân sách cả năm 2024 ước tăng trên 10%
Thu ngân sách cả năm 2024 ước tăng trên 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2730,06 USD/ounce, tăng 9,07 USD so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/10.

Thu ngân sách cả năm 2024 ước tăng trên 10%

Theo Bộ Tài chính dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024 được giao là 1.700,99 nghìn tỷ đồng. Trên cơ sở 9 tháng thực hiện thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.448,2 nghìn tỷ đồng, bằng 85,1% dự toán, tăng 17,9% so cùng kỳ năm 2023, Bộ Tài chính đánh giá thực hiện cả năm thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.873,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% so dự toán Quốc hội giao, tăng 6,8% so với thực hiện năm 2023.

Trong số đó thu ngân sách trung ương ước tăng khoảng 100-110 nghìn tỷ đồng so dự toán; thu ngân sách địa phương tổng thể ước tăng khoảng 60-70 nghìn tỷ đồng so dự toán.

Về chi ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính ước cả năm chi ngân sách nhà nước đạt 2.281,7 nghìn tỷ đồng, tăng 162,3 nghìn tỷ đồng, tăng 7,7% so dự toán, chủ yếu từ nguồn ước vượt dự toán thu.

Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng gần 27%

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tính đến hết ngày 15/10, xuất khẩu nhóm hàng máy tính điện tử và linh kiện đạt 55,29 tỷ USD (tăng 11,67 tỷ USD), tương ứng tăng 26,72% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hàng máy tính điện tử và linh kiện là nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất khi chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước tính đến hết tháng 9/2024.

Cập nhật của Tổng cục Hải quan đến hết tháng 9, có 8 thị trường chính xuất khẩu máy tính điện tử và linh kiện của Việt Nam nhiều nhất là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Ấn Độ, Áo, Nhật Bản.

Xuất khẩu chính ngạch lô dừa tươi Bến Tre đầu tiên sang Trung Quốc

Ngày 25/10, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bến Tre tổ chức Lễ công bố xuất khẩu chính ngạch dừa tươi Bến Tre sang thị trường Trung Quốc, với những container dừa tươi đầu tiên lên đường sang thị trường tỷ dân.

Ông Đoàn Văn Đảnh - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bến Tre - cho biết, mới đây thị trường Trung Quốc đã mở cửa chính ngạch cho trái dừa tươi của Việt Nam, mở ra cơ hội lớn cho người trồng dừa Việt Nam.

Theo Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), nếu tận dụng tốt cơ hội này thì xuất khẩu dừa sang Trung Quốc có thể đem lại thêm 200-300 triệu USD ngay trong năm 2024 và góp phần đưa tổng kim ngạch xuất khẩu dừa của Việt Nam sớm đạt mốc 1 tỷ USD trong thời gian tới.

IMF cảnh báo thế giới đối mặt với nguy cơ tăng trưởng thấp, nợ cao

Tại cuộc họp báo trong khuôn khổ hội nghị thường niên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới ngày 24/10, Tổng Giám đốc IMF Kristalina Georgieva cảnh báo thế giới có nguy cơ sa lầy vào con đường tăng trưởng thấp, nợ cao, khiến các chính phủ có ít nguồn lực hơn để cải thiện cơ hội cho người dân và ứng phó với biến đổi khí hậu cũng như các thách thức khác.

Bà Georgieva nhận định hầu hết các nền kinh tế trên thế giới có thể "hạ cánh mềm" với lạm phát cao được kiểm soát mà không gây ra suy thoái kinh tế nghiêm trọng hoặc tình trạng mất việc làm ồ ạt. Tuy nhiên, các gia đình vẫn đang bị tổn thương vì giá cả cao và tăng trưởng toàn cầu đang yếu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 00:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 00:01