Tin tức kinh tế ngày 24/5: Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực

20:20 | 24/05/2025

699 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực; Đồng USD giảm mạnh; Nhà đầu tư tổ chức bất ngờ đổ tiền mạnh vào tài sản mã hóa… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/5.
Tin tức kinh tế ngày 24/5: Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực

Giá vàng tăng nhẹ phiên giao dịch cuối tuần

Sáng 24/5, giá vàng đồng loạt tăng. Cụ thể, vào lúc 9h, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC 119 - 121 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng nửa triệu đồng/lượng so với sáng qua.

Giá vàng nhẫn cũng tăng theo giá vàng miếng. Cụ thể, Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn 115,5 - 118,5 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 700.000 đồng/lượng so với sáng qua.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới niêm yết 3.360 USD/ounce, tăng 60 USD/ounce so với sáng qua. Giá vàng thế giới tương đương gần 106 triệu đồng/lượng.

Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực

Theo số liệu thống kê sơ bộ do Tổng cục Hải quan công bố ngày 22/5, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5/2025 (từ ngày 1/5 đến 15/5) đạt 36,09 tỷ USD. So với kỳ 2 tháng 4/2025, con số này giảm 6,8%, tương ứng giảm 2,64 tỷ USD.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/5, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 313,26 tỷ USD, tăng 41,53 tỷ USD (tương ứng tăng 15,3%) so với cùng kỳ năm 2024.

Dù xuất khẩu giảm trong kỳ đầu tháng 5, nhưng lũy kế từ đầu năm vẫn duy trì đà tăng trưởng hai con số. Đây là cơ sở để kỳ vọng xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng trong bức tranh kinh tế từ nay đến cuối năm.

Xuất khẩu hồ tiêu đem về gần 590 triệu USD

Theo Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), tính đến ngày 15/5, Việt Nam đã xuất khẩu 84.844 tấn hồ tiêu các loại, thu về 585,2 triệu USD. Dù sản lượng giảm khoảng 10% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giá trị lại tăng 45% nhờ giá xuất khẩu tăng vọt.

Các thị trường xuất khẩu hàng đầu vẫn là Mỹ (chiếm 22,5%) nhưng lượng xuất sang đây giảm mạnh 26,7%. Tiếp theo là Ấn Độ chiếm 8% thị phần (tăng 6,4%), các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất chiếm 6,7% thị phần (tăng 42,2%), Đức chiếm 6,7% thị phần (giảm 9,7%), Trung Quốc chiếm 4,5% (tăng 94,4% so với cùng kỳ).

Xuất khẩu cũng tăng mạnh ở Hồng Kông (Trung Quốc), Úc, Ba Lan nhưng ngược lại giảm ở Hà Lan, Nga, Anh, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Pháp.

Đồng USD giảm mạnh

Rạng sáng 24/5, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 5 đồng, hiện ở mức 24.960 đồng.

Trong khi đó, trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,86%, xuống mức 99,10.

Đồng USD đã giảm mạnh vào phiên giao dịch vừa qua, khi các nhà đầu tư bán tháo đồng tiền này sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump một lần nữa đẩy mạnh cuộc chiến thương mại của mình, khuyến nghị áp thuế 50% lên Liên minh châu Âu (EU) bắt đầu từ ngày 1/6. Điều đó đã làm dấy lên mối lo ngại về tác động của thuế quan đối với nền kinh tế thế giới và thương mại toàn cầu.

Nhà đầu tư tổ chức bất ngờ đổ tiền mạnh vào tài sản mã hóa

Lượng tiền đổ vào các quỹ hoán đổi danh mục (ETF) đầu tư vào bitcoin có niêm yết tại Mỹ tăng trưởng mạnh hai tháng liên tiếp, giá đồng bitcoin nhờ vậy tăng lên ngưỡng cao chưa từng thấy trong bối cảnh nhu cầu đối với tài sản mã hóa của nhóm nhà đầu tư tổ chức gia tăng.

Số liệu thống kê từ Sosovalue cho thấy trong hai ngày 21 và 22/5, đã có lần lượt 608 triệu USD và 934 triệu USD vào các quỹ ETF bitcoin.

Như vậy, nếu tính từ đầu tháng 5 cho đến nay, tổng tiền vào các quỹ này ước tính 6,68 tỉ USD, cao hơn ngưỡng kỷ lục 6,49 tỉ USD của tháng 11/2024.

Chính lượng tiền vào lớn như vậy đã giúp cho đồng bitcoin tăng lên ngưỡng cao chưa từng có, đạt mức 112.000/bitcoin vào ngày 22/5, sau đó dù giảm nhưng vẫn ở ngưỡng cao 110.700USD/bitcoin, tăng đến 19% chỉ trong vòng 1 tuần, theo số liệu của TradingView.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 09:45