Tin tức kinh tế ngày 24/5: Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực

20:20 | 24/05/2025

44 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực; Đồng USD giảm mạnh; Nhà đầu tư tổ chức bất ngờ đổ tiền mạnh vào tài sản mã hóa… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/5.
Tin tức kinh tế ngày 24/5: Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực

Giá vàng tăng nhẹ phiên giao dịch cuối tuần

Sáng 24/5, giá vàng đồng loạt tăng. Cụ thể, vào lúc 9h, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC 119 - 121 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng nửa triệu đồng/lượng so với sáng qua.

Giá vàng nhẫn cũng tăng theo giá vàng miếng. Cụ thể, Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn 115,5 - 118,5 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 700.000 đồng/lượng so với sáng qua.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới niêm yết 3.360 USD/ounce, tăng 60 USD/ounce so với sáng qua. Giá vàng thế giới tương đương gần 106 triệu đồng/lượng.

Xuất nhập khẩu duy trì đà tăng tích cực

Theo số liệu thống kê sơ bộ do Tổng cục Hải quan công bố ngày 22/5, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 5/2025 (từ ngày 1/5 đến 15/5) đạt 36,09 tỷ USD. So với kỳ 2 tháng 4/2025, con số này giảm 6,8%, tương ứng giảm 2,64 tỷ USD.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/5, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 313,26 tỷ USD, tăng 41,53 tỷ USD (tương ứng tăng 15,3%) so với cùng kỳ năm 2024.

Dù xuất khẩu giảm trong kỳ đầu tháng 5, nhưng lũy kế từ đầu năm vẫn duy trì đà tăng trưởng hai con số. Đây là cơ sở để kỳ vọng xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng trong bức tranh kinh tế từ nay đến cuối năm.

Xuất khẩu hồ tiêu đem về gần 590 triệu USD

Theo Hiệp hội hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), tính đến ngày 15/5, Việt Nam đã xuất khẩu 84.844 tấn hồ tiêu các loại, thu về 585,2 triệu USD. Dù sản lượng giảm khoảng 10% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giá trị lại tăng 45% nhờ giá xuất khẩu tăng vọt.

Các thị trường xuất khẩu hàng đầu vẫn là Mỹ (chiếm 22,5%) nhưng lượng xuất sang đây giảm mạnh 26,7%. Tiếp theo là Ấn Độ chiếm 8% thị phần (tăng 6,4%), các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất chiếm 6,7% thị phần (tăng 42,2%), Đức chiếm 6,7% thị phần (giảm 9,7%), Trung Quốc chiếm 4,5% (tăng 94,4% so với cùng kỳ).

Xuất khẩu cũng tăng mạnh ở Hồng Kông (Trung Quốc), Úc, Ba Lan nhưng ngược lại giảm ở Hà Lan, Nga, Anh, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Pháp.

Đồng USD giảm mạnh

Rạng sáng 24/5, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 5 đồng, hiện ở mức 24.960 đồng.

Trong khi đó, trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,86%, xuống mức 99,10.

Đồng USD đã giảm mạnh vào phiên giao dịch vừa qua, khi các nhà đầu tư bán tháo đồng tiền này sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump một lần nữa đẩy mạnh cuộc chiến thương mại của mình, khuyến nghị áp thuế 50% lên Liên minh châu Âu (EU) bắt đầu từ ngày 1/6. Điều đó đã làm dấy lên mối lo ngại về tác động của thuế quan đối với nền kinh tế thế giới và thương mại toàn cầu.

Nhà đầu tư tổ chức bất ngờ đổ tiền mạnh vào tài sản mã hóa

Lượng tiền đổ vào các quỹ hoán đổi danh mục (ETF) đầu tư vào bitcoin có niêm yết tại Mỹ tăng trưởng mạnh hai tháng liên tiếp, giá đồng bitcoin nhờ vậy tăng lên ngưỡng cao chưa từng thấy trong bối cảnh nhu cầu đối với tài sản mã hóa của nhóm nhà đầu tư tổ chức gia tăng.

Số liệu thống kê từ Sosovalue cho thấy trong hai ngày 21 và 22/5, đã có lần lượt 608 triệu USD và 934 triệu USD vào các quỹ ETF bitcoin.

Như vậy, nếu tính từ đầu tháng 5 cho đến nay, tổng tiền vào các quỹ này ước tính 6,68 tỉ USD, cao hơn ngưỡng kỷ lục 6,49 tỉ USD của tháng 11/2024.

Chính lượng tiền vào lớn như vậy đã giúp cho đồng bitcoin tăng lên ngưỡng cao chưa từng có, đạt mức 112.000/bitcoin vào ngày 22/5, sau đó dù giảm nhưng vẫn ở ngưỡng cao 110.700USD/bitcoin, tăng đến 19% chỉ trong vòng 1 tuần, theo số liệu của TradingView.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 00:02