Tin tức kinh tế ngày 24/5: Dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp

06:20 | 25/05/2019

986 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vàng đồng loạt hồi phục trở lại; Nhà đầu tư nước ngoài rót 12 tỷ USD vào ngành công nghiệp chế biến Việt Nam; Cổ phiếu Maritime Bank được chào giá 11.800 đồng; Dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp; Giá thanh long tiếp tục lập kỷ lục mới... là những tin tức đáng chú ý ngày 24/5.

Giá vàng đồng loạt hồi phục trở lại

diem tin kinh te ngay 245 gia vang dong loat phuc hoi
Giá vàng trong phiên giao dịch hôm nay (24/5) đồng loạt tăng trở lại

Mở cửa phiên sáng nay, giá vàng thế giới tại thị trường châu Á giao dịch quanh mốc 1.283 USD/oz, tăng gần 10 USD so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Trong khi đó, ở thị trường trong nước, giá vàng SJC tại Cty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức là 36,23 - 36,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng thêm 90.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua-bán so với phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 170.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 36,26-36,36 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 70.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch ngày hôm qua. Chênh lệch giá mua-bán đang là 100.000 đồng/lượng.

Cổ phiếu Maritime Bank được chào giá 11.800 đồng

Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) vừa đăng ký bán đấu giá hơn 4 triệu cổ phiếu Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank - MSB) tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Phiên đấu giá sẽ thực hiện vào sáng 18/6 với mức giá khởi điểm 11.800 đồng/cổ phiếu. Với mức giá khởi điểm này, nếu bán thành công ước tính Công ty Mua bán nợ Việt Nam có thể thu về tối thiểu 47,6 tỉ đồng.

Trước đó, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) cũng đã nhiều lần tổ chức bán đấu giá cổ phần MSB nhưng đều không thành công. Mới nhất, trong tháng 3/2018, buổi bán đấu giá lô hơn 2,4 triệu cổ phần MSB của SCIC đã bị hủy do không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá.

Tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên 2019, MSB đã thông qua kế hoạch niêm yết trên sàn TP.HCM vào quý 3/2019. Theo đó, các mục tiêu tài chính 2019 của MSB được cổ động thông qua gồm tổng tài sản tăng 11%, đạt mức 153.000 tỉ đồng; Vốn huy động và trái phiếu huy động vốn tăng 22%; Dư nợ tín dụng tăng 35%. Kế hoạch đề ra lợi nhuận trước thuế thu nhập đạt 1.860 tỉ đồng, tăng 77% so với năm vừa qua. Đặc biệt vốn điều lệ sẽ tăng thêm 9% lên 12.750 tỉ đồng và tỷ lệ chia lợi tức cổ phần dự kiến lên đến 10%.

Dịch tả lợn châu Phi diễn biến phức tạp

diem tin kinh te ngay 245 gia vang dong loat phuc hoi
Trại nuôi gần 1.300 con lợn ở Hậu Giang nhiễm dịch tả lợn châu Phi (Ảnh: SGGP)

Ngày 24-5, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai, đến nay đã có 8 xã thuộc 4 huyện (Trảng Bom, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu và Long Thành) của Đồng Nai xuất hiện dịch tả lợn châu Phi, với trên 5.000 con lợn bị tiêu hủy.

Tỉnh Hậu Giang cũng ghi nhận 12 ổ dịch tả lợn châu Phi, trên địa bàn huyện Châu Thành, Châu Thành A, Vị Thủy và thị xã Ngã Bảy. Trong đó, lực lượng chức năng đã tiến hành tiêu hủy gần 1.500 con lợn. Đáng chú ý, có một hộ chăn nuôi ở thị xã Ngã Bảy phải tiêu hủy gần 1.300 con lợn do mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi, thiệt hại khoảng 8 tỷ đồng.

Còn tại Bình Phước, tỉnh này vừa phát hiện thêm 2 ổ dịch tả lợn châu Phi mới tại thị xã Phước Long và huyện Phú Riềng. Như vậy tỉnh này đã có 4 đơn vị cấp huyện phát hiện có dịch tả lợn châu Phi với 14 ổ dịch, tổng số lợn bệnh bị tiêu hủy trên 300 con.

Trong khi đó, tỉnh Bình Dương cũng vừa phát hiện thêm 3 ổ dịch tả lợn châu Phi trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Ngay khi nhận thấy lợn có dấu hiệu mắc bệnh tả, cơ quan chức năng đã tiến hành tiêu hủy ngay, không chờ xét nghiệm với số lượng 62 con, nâng tổng số lợn bị tiêu hủy trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến thời điểm này lên gần 1.100 con với 5 ổ dịch.

Giá thanh long tiếp tục lập kỷ lục mới

diem tin kinh te ngay 245 gia vang dong loat phuc hoi
Giá thanh long tiếp tục lập kỷ lục mới. (Ảnh: SGGP)

Ngày 24/5, tại một số vựa thu mua trái thanh long ở tỉnh Bình Thuận - "thủ phủ thanh long" của cả nước, giá loại trái cây này tiếp tục tăng cao kỷ lục, dao động từ 30.000 - 31.000 đồng/kg. Theo một số thương lái thu mua thanh long, dù giá thanh long đang tăng cao kỷ lục nhưng rất khan hiếm hàng, lượng thu mua không đủ để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Theo Hiệp hội Thanh long tỉnh Bình Thuận, nguyên nhân khiến trái thanh long tăng giá cao kỷ lục là do hiện tại đang là cuối vụ chong đèn (nghịch vụ) chuẩn bị vào hàng mùa nên thanh long khan hiếm. Ngoài ra, thời điểm này của năm 2018, giá thanh long cuối vụ chong đèn giảm giá chỉ còn vài ngàn đồng/kg nên nhiều người lo ngại tình trạng rớt giá sẽ tái diễn nên không tiếp tục mở rộng sản xuất.

Trong khi đó, một số người dân cho biết, ngoài những lý do trên thì thời gian qua, thời tiết nắng nóng kéo dài khiến sản lượng thanh long giảm, tỷ lệ trái không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nên dẫn đến giá thanh long nhảy vọt như hiện tại.

Nhà đầu tư nước ngoài rót 12 tỷ USD vào ngành công nghiệp chế biến Việt Nam

Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết vốn đầu tư nước ngoài (FDI) 5 tháng đầu năm đạt kỷ lục về giá trị trong 4 năm gần đây. Tính đến ngày 20/5, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 16,74 tỷ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ năm 2018. Giải ngân vốn FDI ước đạt 7,3 tỷ USD, tăng 7,8%.

Trong 19 lĩnh vực thu hút FDI, công nghiệp chế biến, chế tạo đang được nhiều doanh nghiệp nước ngoài rót mạnh vào Việt Nam với 12 tỷ USD, chiếm 71,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1,14 tỷ USD. Số tiền đổ vào công nghiệp chế biến, chế tạo cũng bỏ xa lĩnh vực bán buôn, bán lẻ - xếp thứ ba với 864 triệu USD.

Xét theo đối tác, đã có 88 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hong Kong dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,08 tỷ USD, chiếm 30,4%. Hàn Quốc xếp thứ hai khi đầu tư 2,62 tỷ USD, đứng thứ ba là Singapore với 2,09 tỷ USD.

Lâm Anh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:00