Tin tức kinh tế ngày 24/11: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh

20:54 | 24/11/2023

148 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường trái phiếu doanh nghiệp có dấu hiệu trầm lắng; Xuất khẩu hồ tiêu tăng về lượng nhưng giảm về giá trị; Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.
Tin tức kinh tế ngày 24/11: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh
Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1992,79 USD/ounce, tăng 0,16 USD so với cùng thời điểm ngày 23/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,65-71,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 450.000 đồng ở chiều mua và giảm 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,6-71,5 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 23/11.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp có dấu hiệu trầm lắng

Theo báo cáo ghi nhận từ Công ty Chứng khoán MBS, hoạt động mua lại trái phiếu doanh nghiệp có phần chững lại trong các tháng gần đây. Riêng tháng 11, giá trị trái phiếu mua lại trước hạn ước tính trên 2 nghìn tỷ đồng, giảm 82% so với tháng trước.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, khoảng 197.660 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đã được mua lại trước hạn. Trong đó, nhóm ngành ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng 47% tổng giá trị, nhóm ngành bất động sản và xây dựng lần lượt chiếm tỷ trọng 15% và 14%.

Xuất khẩu hồ tiêu tăng về lượng nhưng giảm về giá trị

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPA), năm 2023 là giai đoạn khó khăn của ngành hồ tiêu Việt Nam. Cụ thể, tính đến hết tháng 10/2023 dù lượng xuất khẩu đạt trên 223.000 tấn, tăng đến gần 15% nhưng giá trị chỉ đạt gần 751 triệu USD, giảm gần 12% so với cùng kỳ.

Về nguyên nhân, theo VPA, do kinh tế khó khăn, nhu cầu tiêu thụ giảm dẫn đến giá giảm. Đáng chú ý, việc giá trị của cây hồ tiêu giảm dẫn đến diện tích trồng loại cây này ở các địa phương cũng giảm mạnh.

Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2023, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng 29,4%, tương ứng tăng 2.182 chiếc so với lượng nhập của tháng trước.

Lũy kế 10 tháng năm 2023, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam là 103.778 chiếc, giảm 19,4% và trị giá là 2,46 tỷ USD, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là 84.047 chiếc, giảm 20% và ô tô vận tải là 13.101 chiếc, giảm 12,2%.

Tháng 10/2023, Việt Nam chi 128 triệu USD nhập khẩu khí đốt hóa lỏng

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2023, Việt Nam nhập khẩu 198.599 tấn khí đốt hóa lỏng (LPG) với kim ngạch hơn 128,1 triệu USD, tăng 2,6% về lượng và tăng 9,7% về trị giá so với tháng trước đó. Giá nhập khẩu tháng 10 đạt 645 USD/tấn, tăng tháng thứ 3 liên tiếp.

Tính chung trong 10 tháng đầu năm, Việt Nam đã chi hơn 1,28 tỷ USD để nhập khẩu trên 2,1 triệu tấn khí đốt hóa lỏng từ các thị trường, tăng 29,6% về lượng nhưng giảm 2,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá nhập khẩu trung bình trong 10 tháng đầu năm đạt 605,5 USD/tấn, giảm 24,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 23/11: Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 23/11: Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn hơn 7.000 tỷ đồng; Xuất khẩu dệt may dự kiến về đích với 40,3 tỷ USD; Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 05:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 05:45