Tin tức kinh tế ngày 23/11: Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh

20:50 | 23/11/2023

128 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn hơn 7.000 tỷ đồng; Xuất khẩu dệt may dự kiến về đích với 40,3 tỷ USD; Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.
Tin tức kinh tế ngày 23/11: Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh
Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1992,63 USD/ounce, giảm 4,23 USD so với cùng thời điểm ngày 22/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,2-71,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 300,000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,7-71,6 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/11.

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn hơn 7.000 tỷ đồng

Bộ Tài chính cho biết, số dư Quỹ BOG đến hết ngày 30/6/2023 là 7.429,33 tỷ đồng.

Trong quý III/2023, tổng số trích Quỹ BOG (từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 30/9/2023) là 13,92 tỷ đồng. Trong khi đó, số chi Quỹ là 387,94 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý III/2023 là 3,558 tỷ đồng; lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm là 0,311 tỷ đồng.

Tính đến hết ngày 30/9/2023, số dư Quỹ BOG còn 7.058,55 tỷ đồng.

Xuất khẩu dệt may dự kiến về đích với 40,3 tỷ USD

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), năm 2023 thế giới chứng kiến sự phục hồi chậm chạp của các nền kinh tế khi căng thẳng địa chính trị vẫn tồn tại làm phân mảnh thương mại, lạm phát cao và sự mất ổn định tại thị trường tài chính khiến sức mua toàn cầu sụt giảm.

Với sự nỗ lực vượt khó của doanh nghiệp, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2023 ước đạt 40,3 tỷ USD, giảm 9,2% so năm 2022. Trong đó, xuất khẩu hàng may mặc ước giảm 3,1 tỷ USD (tương đương 8,9%), xuất khẩu vải giảm 186 triệu USD (tương đương 6,9%), xuất khẩu xơ sợi giảm 485 triệu USD (tương đương 10,3%), xuất khẩu nguyên phụ liệu giảm 218 triệu USD (tương đương 16%)...

Xuất khẩu sang Singapore lần đầu tăng trưởng dương kể từ đầu năm 2023

Theo Thương vụ Việt Nam tại Singapore, trong tháng 10/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,26 tỷ đô la Singapore (SGD), tăng 0,57% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Singapore lần đầu tiên tăng trưởng dương từ đầu năm 2023 với mức khá mạnh, tăng 11,87% đạt 584,46 triệu SGD đồng thời nhập khẩu cũng chỉ giảm nhẹ 2,84%, đạt hơn 1,68 tỷ SGD.

Lũy kế 10 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 24 tỷ SGD, giảm 10,11% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu đạt hơn 5,35 tỷ SGD, giảm 17,81% và nhập khẩu gần 18,66 tỷ SGD, giảm 7,63%.

Sản lượng cà phê sụt giảm mạnh

Theo ông Đỗ Hà Nam, Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê, Ca cao Việt Nam, tính đến thời điểm này, sản lượng cà phê giảm 4 lần, nhưng giá lại tăng 3,4%. Có thời điểm giá cà phê tăng lên 70.000 đồng/kg và dự báo trong vụ sau giá có thể tăng hơn nữa vì nguồn cung đang thiếu.

Tuy nhiên, giá trị cà phê sẽ càng tăng hơn nữa nếu nông dân sản xuất cà phê Việt Nam chú trọng đến chất lượng hạt cà phê nguyên liệu. Để hạt cà phê có chất lượng cà phê tốt nhất, cà phê phải được hái khi đã chín. Khi trái cà phê chín, trọng lượng sẽ tăng 10%. Điều này vừa giúp tăng sản lượng cà phê, vừa nâng chất lượng cà phê trong quá trình chế biến.

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD

Thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD trong năm nay; Xuất khẩu cá ngừ sang một số thị trường chính có dấu hiệu phục hồi; Lợi nhuận doanh nghiệp thép dự kiến tăng 40% trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 10:45