Tin tức kinh tế ngày 22/11: Thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD

20:48 | 22/11/2023

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD trong năm nay; Xuất khẩu cá ngừ sang một số thị trường chính có dấu hiệu phục hồi; Lợi nhuận doanh nghiệp thép dự kiến tăng 40% trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/11.
Tin tức kinh tế ngày 22/11:
Thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD trong năm nay (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1996,86 USD/ounce, tăng 7,99 USD so với cùng thời điểm ngày 21/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,6-71,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 450.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,6-71,3 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng ở chiều mua và tăng 450.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/11.

Đến nửa đầu tháng 11, xuất khẩu gạo vượt cả năm 2022

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, tính đến 15/11, kết quả xuất khẩu gạo đã vượt cả năm 2022 về lượng và kim ngạch.

Cụ thể, nửa đầu tháng này (1-15/11), cả nước xuất khẩu 332.214 tấn gạo, kim ngạch đạt 219 triệu USD.

Tính chung từ đầu năm đến 15/11, cả nước xuất khẩu 7,37 triệu tấn gạo, kim ngạch đạt 4,15 tỉ USD. Những con số này đã vượt kết quả xuất khẩu gạo của cả năm 2022 (cả năm 2022 đạt 7,1 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,45 tỉ USD).

Xuất khẩu cá ngừ sang một số thị trường chính có dấu hiệu phục hồi

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), trong tháng 10, xuất khẩu (XK) cá ngừ của Việt Nam sang một số thị trường chính đã tăng so với cùng kỳ. Cụ thể, XK cá ngừ sang Mỹ và Canada sau nhiều tháng sụt giảm đã tăng trở lại trong tháng 10, với mức tăng 6% so với cùng kỳ.

Cùng với đó, XK sang Chile, Philippines và Hàn Quốc tiếp tục tăng tốc với tốc độ tăng trưởng “phi mã”, lần lượt là 406%, 116% và 402%. Trong số các thị trường này, Hàn Quốc gây ấn tượng nhất với sự tăng trưởng cao liên tục trong nhiều tháng qua. Nước này hiện đã lọt vào top 15 thị trường nhập khẩu (NK) nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam.

Thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD trong năm nay

Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023 vừa được Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) công bố cho thấy, doanh số bán lẻ qua thương mại điện tử dự kiến đạt 20,5 tỉ USD trong năm nay, tăng 25% so với năm trước.

Dựa trên số liệu thu thập được từ một số tổ chức uy tín trên thế giới và kết quả điều tra từ khoảng 11.000 cá nhân người tiêu dùng và gần 10.000 doanh nghiệp, báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2023 cho thấy thương mại điện tử Việt Nam trong những năm qua ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, ở mức 16-30% mỗi năm.

Lợi nhuận doanh nghiệp thép dự kiến tăng 40% trong năm 2024

Theo báo cáo phân tích từ Công ty Chứng khoán MBS, lợi nhuận các doanh nghiệp ngành thép dự kiến tăng trưởng 40% trong năm 2024 trên cơ sở, doanh thu dự kiến hồi phục 25% so cùng kỳ, nhờ sản lượng và giá bán tăng trưởng tương ứng khoảng 9% và 8%. Cộng thêm, biên lợi nhuận gộp phục hồi lên mức 13%.

Mặt khác, chi phí tài chính dự báo giảm 30% cùng kỳ trong bối cảnh áp lực tỷ giá và chi phí lãi vay hạ nhiệt.

Tin tức kinh tế ngày 21/11: Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại

Tin tức kinh tế ngày 21/11: Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại

Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại; Xuất siêu đạt mức kỷ lục gần 25 tỷ USD; Việt Nam đứng số 1 Đông Nam Á về tăng trưởng kinh tế số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/11.

P.V (T/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼200K 117,500 ▼700K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼200K 117,500 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼200K 117,500 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16295 16562 17146
CAD 18453 18730 19345
CHF 31088 31466 32100
CNY 0 3530 3670
EUR 29034 29304 30330
GBP 34389 34781 35716
HKD 0 3186 3388
JPY 174 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15901
SGD 19652 19933 20456
THB 713 776 829
USD (1,2) 25749 0 0
USD (5,10,20) 25788 0 0
USD (50,100) 25816 25850 26191
Cập nhật: 02/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,731 34,825 35,745
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,253 31,350 32,223
JPY 178.01 178.34 186.32
THB 760.09 769.48 823.28
AUD 16,581 16,641 17,093
CAD 18,726 18,786 19,290
SGD 19,852 19,914 20,541
SEK - 2,679 2,773
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,520 2,607
CNY - 3,576 3,673
RUB - - -
NZD 15,277 15,419 15,866
KRW 17.59 18.35 19.7
EUR 29,195 29,218 30,461
TWD 784.62 - 949.91
MYR 5,712.68 - 6,447.26
SAR - 6,818.62 7,177.29
KWD - 82,613 87,839
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25841 25841 26201
AUD 16465 16565 17130
CAD 18627 18727 19281
CHF 31306 31336 32225
CNY 0 3578.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29283 29383 30158
GBP 34660 34710 35820
HKD 0 3270 0
JPY 178.13 179.13 185.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15410 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19810 19940 20670
THB 0 741.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11000000 11000000 11700000
XBJ 10800000 10800000 11700000
Cập nhật: 02/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,855 25,905 26,190
USD20 25,855 25,905 26,190
USD1 25,855 25,905 26,190
AUD 16,502 16,652 17,190
EUR 29,272 29,422 30,589
CAD 18,567 18,667 19,980
SGD 19,863 20,013 20,481
JPY 178.31 179.81 184.39
GBP 34,687 34,837 35,621
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 14:00